UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
13 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2017-2020
Căn cứ Nghị quyết số 100/2005/QH13 ngày
12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 về việc
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG), giai đoạn 2017-2020 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương
trình MTQG trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020.
2. Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ hiệu
quả, kịp thời giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh, huyện, xã trong tham mưu đề
xuất các chính sách, giải pháp thực hiện các Chương trình MTQG.
3. Phân công cụ thể trách nhiệm của các thành
viên Ban Chỉ đạo từ tỉnh đến huyện, xã trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Chỉ đạo đối với công tác tham mưu, đề xuất về quản lý, điều hành thực
hiện các Chương trình MTQG trong năm 2017 theo đúng kế hoạch số 42/KH-UBND ngày
28/02/2017 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm
2017 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 24/02/2017 của
UBND tỉnh thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn
trong năm 2017.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn
2017-2020
a) Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới
- Đến
hết năm 2020 phấn đấu toàn tỉnh có 77 xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có
05 xã điểm đặc biệt khó khăn); phấn đấu đến hết năm 2020 bình quân trên địa bàn
tỉnh đạt 13,8 tiêuchí/xã, cụ thể như sau: Số xã đạt 19 tiêu chí có 77/207 xã,
chiếm 37,2%; Số xã đạt 15-18 tiêu chí có 8/207 xã, chiếm 3,4%; Số xã đạt 10-14
tiêu chí có 28/207 xã, chiếm 13,5%; Số xã đạt 5-9 tiêu chí có 94/207 xã, chiếm
45,4%; không còn xã dưới 05 tiêu chí.
- Đối
với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới: duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí
của các xã đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí mới.
- Đối
với các nhóm xã khác: Phấn đấu bình quân mỗi năm tăng từ 1-2 tiêu chí.
- Mỗi
huyện xác định từ 02-03 mô hình phát triển sản xuất có thế mạnh để chỉ đạo xây
dựng mô hình kiểu mẫu về phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm gắn với thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
- Thu
nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt khoảng 28 - 30 triệu đồng (tăng
1,6 lần so với năm 2015).
-
Hoàn thành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Lạng Sơn hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
b) Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
- Giảm
tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 3%/năm trở lên (riêng các huyện, xã nghèo giảm
4%/năm trở lên) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020; tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh giảm còn khoảng 11% vào năm 2020, có trên 27.000 hộ thoát
nghèo bền vững, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo.
- Tạo
điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận tốt nhất và thụ hưởng đầy đủ cơ
chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về giảm nghèo để có điều kiện tổ
chức sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, giảm nghèo bền vững.
- Giải
quyết cơ bản về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn,
bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng
thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, giảm nghèo gắn với bảo
đảm an ninh, quốc phòng:
- Thu
nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% - 25%/năm; bình quân mỗi năm
có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và cận nghèo.
- Hỗ
trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho khoảng 5.000 người thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó 10% được đi làm việc ở nước ngoài.
-
100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao
kỹ năng nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền cổ động; 50% các xã nghèo có điểm
thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời; các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao và
các xã đặc biệt khó khăn được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp cổ động, xây dựng
cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương
hàng hóa, dịch vụ.
- Phấn
đấu ít nhất 01 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thoát khỏi tình trạng huyện nghèo của
tỉnh; khoảng 40 xã, 20 thôn đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng khó khăn
theo tiêu chí của Trung ương quy định.
2. Nhiệm vụ trọng tâm
- Rà
soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các nội
dung để tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG;
- Kiện
toàn Ban Chỉ đạo và các cơ quan giúp việc các Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG
các cấp theo quy định tại Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về Quy chế điều hành thực hiện các Chương trình MTQG;
- Xây
dựng phương án huy động vốn hoàn thiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020
đảm bảo huy động đủ nguồn lực để thực hiện Chương trình theo hướng ngân sách
Trung ương chỉ đóng vai trò “hỗ trợ”; địa phương có trách nhiệm cân đối nguồn
ngân sách địa phương và huy độ các nguồn vốn từ xã hội hóa, đóng góp từ cộng đồng
để thực hiện các Chương trình MTQG;
- Tập
trung xử lý dứt điểm nợ xây dựng cơ bản (nhất là nợ XDCB trong thực hiện Chương
trình MTQG Xây dựng nông thôn mới); chấn chỉnh không để phát sinh nợ đọng xây dựng
cơ bản trong thực hiện các Chương trình MTQG;
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các
Chương trình MTQG để kịp thời hướng dẫn, xử lý, chấn chỉnh các hạn chế, vi, phạm;
nâng cao hiệu quả thực hiện các Chương trình MTQG trong giai đoạn 2017-2020.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách:
- Xây
dựng hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định về quản lý, điều
hành thực hiện các Chương trình MTQG làm căn cứ triển khai hiệu quả kế hoạch thực
hiện các Chương trình MTQG trong giai đoạn 2017-2020;
- Rà
soát, nghiên cứu thí điểm, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp với
thực tế của địa phương trong thực hiện các Chương trình MTQG để làm căn cứ khuyến
khích, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, giảm nghèo...
2. Tiếp
tục kiện toàn Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp tỉnh và nâng cao năng lực bộ
máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp theo quy định tại Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế điều hành thực
hiện các Chương trình MTQG.
3. Xây
dựng và tổ chức giải pháp huy động nguồn lực thực hiện các Chương trình, cụ thể:
-
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn thông
qua các hình thức lồng nghép các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động
nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, vốn vay từ các đối tác phát triển
quốc tế cho thực hiện các chương trình dự án đối với các công trình có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp; tăng cường các hình thức xã hội hóa để thu hút đầu
tư vào phát triển, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác
xã trong các lĩnh vực bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao;
công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện và do hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua.
-
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: thực hiện cân đối phân bổ nguồn
lực và lồng ghép các chương trình khác để giảm nghèo theo tiếp cận đa chiều:
Tạo
hành lang pháp lý khuyến khích hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn và giảm nghèo, huy động nguồn lực cho thực hiện chính sách giảm nghèo
thông qua các ngân hàng (Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển,
Ngân hàng Đầu tư, ...);
Tăng
cường huy động từ nguồn vốn địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác
trong nước và ngoài nước.
4. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ và có hiệu quả các
chương trình, đề án, nội dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
-
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 12/01/2017 của Thủ tướng Chính
phủ:
-
Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo vùng khó khăn tại Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg
ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các huyện nghèo, xã nghèo (xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu) và thôn, bản đặc biệt khó khăn; khuyến
khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn; phát triển sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các xã nghèo;
-
Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; tiếp tục triển khai
các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa gắn sản xuất với tiêu
thụ sản phẩm, trước hết tập trung vào các nhóm sản phẩm chủ lực (cấp tỉnh và cấp
huyện, xã) trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
cao vào sản xuất các sản phẩm chủ lực; củng cố và tổ chức lại sản xuất, phát
triển các hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm
2012; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn thông qua triển khai phát triển
mỗi xã một sản phẩm trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực
hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020
thông qua các mô hình về xã hội hóa cung cấp nước sạch, thu gom và xử
lý chất thải, nước thải theo quy định; tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh,
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa
nông thôn mới;
- Tập
trung xử lý các điểm nóng về trật tự xã hội nông thôn; đẩy mạnh đấu
tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an
toàn, an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn; phát huy vai
trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng;
- Thực
hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 theo Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Xây
dựng kế hoạch và giải pháp tổ chức quản lý, điều hành thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia từng năm trong giai đoạn 2016-2020 theo hướng giao mục
tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu nội dung đến từng cấp thực hiện các chương trình. Ở cấp
cơ sở, xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại quy chế quản lý, điều hành thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia.
6. Nghiên
cứu và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiếp
tục triển khai có hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức truyền thông trong thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng chú trọng nâng cao vai trò,
trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong
thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững;
- Đổi
mới phương pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; thường xuyên cập nhật,
đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về
xây dựng nông thôn mới, về giảm nghèo bền vững trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phổ biến và nhân rộng;
- Tổ
chức lồng ghép các chương trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền về xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở các cấp thông qua các đoàn thể chính
trị, xã hội;
- Thực
hiện các hình thức khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá
nhân điển hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
7. Mở
rộng triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và
giảm nghèo bền vững thông qua tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trong và
ngoài nước để tuyên truyền trao đổi kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững; hợp tác tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và vay vốn từ các đối tác phát
triển quốc tế để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
8. Triển
khai hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát trong thực hiện xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững theo hướng:
-
Tăng cường công tác giám sát và thực hiện vai trò phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội;
-
Nâng cao vai trò cấp ủy, chính quyền trong đôn đốc thực hiện các mục tiêu,
thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn của từng chương trình. Trong đó, đối
với quản lý vốn đầu tư thực hiện xây dựng nông thôn mới phải chú trọng tiến độ
và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trước năm 2019, kịp thời chấn chỉnh và
không để phát sinh nợ mới sai quy định theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 về những nhiệm vụ giải pháp chỉ đạo điều
hành phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
-
Phát huy vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân, nhất là trách nhiệm của
người đứng đầu và trách nhiệm của tập thể trong thực hiện từng chương trình.
IV. NGUỒN VỐN VÀ
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Tổng
nhu cầu vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2017-2020 là: 9.039 tỷ đồng, trong
đó:
1. Ngân
sách Trung ương là: 1.582 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 17,5% (trong đó: vốn CTMTQG NTM
là 1.045 tỷ đồng; vốn CTMTQG giảm nghèo bền vững là 537 tỷ đồng).
2. Ngân
sách địa phương là: 888 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,8%.
3. Vốn
huy động các tổ chức, doanh nghiệp là: 1.065 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 11,8%.
4. Vốn
tín dụng là: 4.972 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 55%.
5. Vốn
đóng góp của cộng đồng dân cư: 532 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 5,9%.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Công tác chỉ đạo, điều hành:
- Tập
trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính
trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; huy động cả hệ
thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện. Phát huy được vai
trò chủ động, sáng tạo cộng đồng và người dân; huy động sự tham gia vào cuộc của
các tổ chức, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác trong xây dựng nông
thôn mới để từng bước thực hiện hoàn thành các mục tiêu theo lộ trình kế hoạch
đề ra. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo các cấp phải xác định
xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để xây dựng kế hoạch lộ trình cụ thể
thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị.
- Thường
xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp; thực hiện đổi mới
phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, tập trung vào nội dung kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn và công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các điển hình tiên tiến trong
xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
các cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG. Phân công, phân cấp
các nhiệm vụ cụ thể rõ ràng trong tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện; thường
xuyên đôn đốc, định kỳ kiểm tra đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo, của từng
thành viên, của từng cơ quan, đơn vị, từng cấp, từng ngành; kịp thời động viên
khen thưởng, tạo động lực tham gia thực hiện các Chương trình MTQG.
2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ
chế chính sách:
- Tổ
chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã được ban hành; các cấp,
các ngành tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh, xây dựng các chính
sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để triển khai thực hiện các Chương
trình, nhất là các cơ chế chính sách đặc thù, ưu tiên hỗ trợ đầu tư phục vụ trực
tiếp phát triển sản xuất nâng cao đời sống nhân dân theo hướng thu hút, tạo điều
kiện cho người dân và cộng đồng tham gia thực hiện.
-
Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người
dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
- Tiếp
tục bổ sung, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo
quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hảnh; Ban hành danh
mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù; hoàn thiện kế thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình áp dụng chung cho các công trình thuộc Chương trình MTQG; ban hành hướng
dẫn thực hiện cơ chế đặc thù phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của tỉnh.
3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực
hiện Chương trình:
- Thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, huy động tối đa nguồn lực của địa
phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình; ưu tiên phân bổ
nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới,
giảm nghèo bền vững;
- Mở
rộng hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thông
qua tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trong và ngoài nước để tuyên truyền
trao đổi kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; hợp tác tư vấn
hỗ trợ kỹ thuật và vay vốn, thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện các Chương
tình MTQG.
-
Phân bổ nguồn lực bảo đảm công khai minh bạch và tập trung vào vùng khó khăn,
vùng nghèo trọng điểm, ưu tiên theo hình thức cuốn chiếu, bảo đảm đủ mức đầu tư
hỗ trợ để phát huy nhanh hiệu quả, không dàn trải. Việc phân bổ phải dựa trên hệ
thống tiêu chí cụ thể cho từng loại đối tượng và từng chính sách, đề án một
cách tối ưu nhất.
-
Giám sát quản lý sử dụng nguồn lực bảo đảm tính dân chủ, công khai thực hiện
nguyên tắc “dân cần, dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra,
dân thụ hưởng” trong quản lý sự dụng nguồn lực gắn với thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở. Thiết lập quy trình giám sát và hệ thống chỉ tiêu theo dõi chặt chẽ, bảo
đảm vốn được sử dụng “đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả, không thất
thoát”. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phải thực hiện nguyên tắc “xã có công
trình, dân có việc làm và thu nhập”, nhà nước chỉ hỗ trợ hiện vật là chính.
-
Tăng cường và đề cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc
sử dụng nguồn lực của Chương trình. Có cơ chế kiểm soát thường xuyên, định kỳ ở
cấp xã nhất là xã có đầu tư cơ sở hạ tầng. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực
hiện dự án đối với các cơ quan chủ trì các dự án, nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư
phải đem lại kết quả tương xứng với mục tiêu đề ra.
- Kịp
thời đánh giá, rút kinh nghiệm, nghiên cứu ban hành, điều chỉnh, bổ sung các cơ
chế, chính sách giải pháp phù hợp khả năng nguồn lực với yêu cầu thực tiễn nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững của tỉnh.
- Tiếp
tục huy động vốn đóng góp, ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế cộng đồng dân cư và người dân tham gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo
bền vững trên tinh thần tự nguyện, bàn bạc dân chủ; không thực hiện huy động
quá sức dân.
- Hỗ
trợ thủ tục để người dân tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng; tăng các ưu đãi
tín dụng; hỗ trợ các nội dung sau vay đảm bảo các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng để tham gia thực hiện Chương trình.
-
Tăng cường huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
4. Phát triển sản xuất và đổi mới các hình thức
tổ chức sản xuất
- Các
cấp, các ngành, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM các cấp tập trung chỉ đạo
và thực hiện có hiệu quả Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh
về Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020; thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án đang
triển khai trên địa bàn để hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao thu
nhập cho người dân; Khuyến khích hình thành, nhân rộng các mô hình liên kết
kinh tế, hợp tác xã nông nghiệp, phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất hàng
hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật cao vào sản xuất hình thành
chuỗi giá trị phù hợp, từ đó có giải pháp và lộ trình cụ thể để tập trung chỉ đạo
thực hiện xây dựng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả theo chuỗi giá
trị gắn với hình thức tổ chức sản xuất phù hợp góp phần tạo sự chuyển biến
trong tư duy và cách thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả cao cho người dân
khu vực nông thôn.
-
Nghiên cứu phương án thực hiện hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất theo hướng
hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức sản xuất cụ thể (Hợp tác xã, tổ hợp tác) hoặc
các hộ gia đình có mô hình sản xuất có hiệu quả mở rộng quy mô xây dựng thành
các mô hình kiểu mẫu về phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.
-
Chuyển phương thức hỗ trợ từ cho không sang hỗ trợ có điều kiện, hỗ trợ có thu
hồi luân chuyển; nhân rộng mô hình quỹ phát triển cộng đồng, xã, thôn nhằm đảm
bảo nguồn vốn, tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ
động tham gia của người dân chống tư tưởng trông chờ ỷ lại, đảm bảo tính bền vững
trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo.
- Tiếp
tục vận động các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hỗ trợ, liên kết
phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao khoa học kỹ thuật; đào tạo
nghề và tạo việc làm việc; tăng cường tiếp xúc và vận động, tạo cơ chế thuận lợi
để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo, tạo việc làm, đặc biệt
là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản.
5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Đối
với một số dự án đầu tư quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, nhà nước chỉ hỗ trợ
đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia
giám sát của nhân dân. Đối với các công trình hạ tầng cấp huyện, xã thực hiện
cơ chế tạo việc làm công cho người nghèo và người dân trên địa bàn; công trình
hạ tầng ở thôn bản thực hiện cơ chế giao cho cộng đồng làm chủ đầu tư, thực hiện
quản lý, duy tu bảo dưỡng sau đầu tư.
- Mở
rộng, tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động giảm
nghèo từ xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch triển khai thực hiện
và giám sát, đánh giá.
6. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn
cho cán bộ thực hiện các Chương trình MTQG.
- Tiếp
tục thực hiện công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững các cấp theo Chương
trình khung của Trung ương và căn cứ tình hình thực tế biên soạn thành những nội
dung phù hợp với địa phương để triển khai công tác đào tạo, tập huấn;
- Đối
tượng đào tạo, tập huấn: Cán bộ thuộc các cơ quan có chức năng xây dựng, thẩm định
quy hoạch xây dựng nông thôn mới; cán bộ quản lý, chuyên môn về xây dựng nông
thôn mới ở cấp huyện; cán bộ Ban quản lý nông thôn mới của xã và Ban phát triển
thôn;
- Tổ
chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình nông thôn mới điển hình, tiêu
biểu trong nước và ngoài nước cho một số thành viên Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc,
đại diện các xã và Ban phát triển thôn, đại diện hộ dân tiêu biểu, điển hình
trong xây dựng nông thôn mới.
7. Công tác tuyên truyền vận động
- Tiếp
tục thực hiện đổi mới, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền,
vận động trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững theo hướng thiết thực,
cụ thể tập trung vào những nội dung vận động nhân dân đổi mới tư duy, cách thức
sản xuất, nâng cao thu nhập, xây dựng đời sống văn hóa, thay đổi nếp sống, bỏ
các phong tục lạc hậu; xây dựng môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp, bảo đảm
quốc phòng và an ninh, trật tự khu vực nông thôn; thay đổi và chuyển biến nhận
thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp
nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng
đồng để thoát nghèo bền vững.
-
Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp trong công
tác tuyên truyền sâu rộng về quan điểm, chủ trương, mục tiêu xây dựng nông thôn
mới, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, cùng các
tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò nòng cốt trong vận động, tuyên truyền đến
các tầng lớp nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện phong
trào xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo.
8. Về nguồn nhân lực
- Tiếp
tục thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các huyện, các xã;
đổi mới và duy trì hoạt động trợ giúp, đỡ đầu các xã đặc biệt khó khăn xây dựng
cơ sở chính trị vững mạnh; từng bước nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực
hiện của đội ngũ cán bộ cấp xã, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình, dự
án.
- Xây
dựng đội ngũ cán bộ, thôn, xã có trình độ năng lực, có uy tín, nhiệt tình, năng
động, có tinh thần tự nguyện cống hiến trên cơ sở do dân lựa chọn bình bầu; tổ
chức đào tạo bài bản, đào tạo chuyên sâu và có hệ thống, đảm bảo thực sự có
năng lực tổ chức thực hiện các phong trào tại cơ sở.
9. Công tác thi đua, khen thưởng:
Các cấp,
các ngành thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng hàng năm và giai đoạn để kịp
thời động viên, khen thưởng, biểu dương và tôn vinh các tập thể, cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong việc tham gia thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (là cơ quan Thường trực
Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020).
- Chủ
trì, phối hợp các ngành tham mưu đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới thuộc lĩnh vực ngành, gắn với việc thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp có hiệu quả.
-
Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn tổ chức thực hiện các mục
tiêu nhiệm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ
trì hướng dẫn thẩm định tiêu chí xây dựng nông thôn mới và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng thu nhập đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh,
chú trọng các huyện nghèo, xã nghèo, các xã an toàn khu, xã biên giới. Triển
khai tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ mô hình chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo chuỗi giá trị hàng
hóa để hộ nghèo dễ tiếp cận và tham gia. Nhân rộng mô hình đầu tư sản xuất có
thu hồi; thực hiện quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn
các xã theo tiêu chí nông thôn mới.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (là cơ cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020).
- Chủ
trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ; hướng dẫn
sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện Chương trình giảm
nghèo.
- Thực
hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ các đối tượng
trợ giúp xã hội; chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan tổ chức thực hiện.
- Hướng
dẫn thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ nâng cao năng lực
giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá.
-
Theo dõi giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững;
Hướng dẫn và đôn đốc các ngành thực hiện chế độ báo cáo định kỳ các chính sách
thuộc lĩnh vực ngành quản lý, tổng hợp báo cáo.
3. Văn phòng điều phối Chương trình xây
dựng nông thôn mới tỉnh
-
Tham mưu Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới hàng năm và giai đoạn; tổng hợp theo
dõi tình hình thực hiện Chương trình; thực hiện nhiệm vụ kết nối, xâu chuỗi các
hoạt động về xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến cơ sở; kịp thời phát hiện
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để kiến nghị với tỉnh; kết nối
hoạt động kiểm tra, hướng dẫn của các sở, ban, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Phối
hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám
sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm
tra, giám sát, đôn đốc, định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình; chủ
động đề xuất xử lý, giải quyết các khó khăn, bất cập về cơ chế, chính sách
trong triển khai thực hiện Chương trình. Phối hợp tham gia xây dựng các cơ chế,
chính sách liên quan đến việc thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Ban Dân tộc
- Chủ
trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
nhà nước dự án 2 (Chương trình 135) theo quy định.
- Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện dự án, theo dõi, giám sát thực hiện dự án thành phần, tổng
hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp cơ quan liên quan tham mưu đề xuất phương án cân đối, lồng ghép,
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để bảo đảm nguồn
lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020 và kế hoạch thực hiện các Chương
trình MTQG hằng năm.
- Chủ
trì cùng các cơ quan rà soát, hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố, các chủ
đầu tư lập, phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 và kế hoạch đầu tư công hàng năm; thực hiện các dự án đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
-
Tham mưu cho UBND tỉnh mở rộng hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và
giảm nghèo bền vững thông qua tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trong và
ngoài nước để tuyên truyền trao đổi kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững; hợp tác tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và vay vốn, thu hút đầu tư, hỗ
trợ đầu tư thực hiện các Chương tình MTQG.
-
Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản lý thực hiện các chương trình
MTQG; hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện cơ chế phân bổ nguồn thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn để thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo; rà soát và hướng dẫn bổ
sung cơ chế, chính sách còn thiếu hoặc chưa phù hợp.
- Phối
hợp Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh và các cơ quan
liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch để thực hiện các Chương trình MTQG.
6. Sở Tài chính
- Chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp
kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của các Chương trình.
- Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí vốn cho
các Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ
trì hướng dẫn về cơ chế tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách Nhà
nước thực hiện các Chương trình.
7. Các sở, ban, ngành liên quan
- Chỉ
đạo các huyện, thành phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện
nội dung thuộc lĩnh vực ngành quản lý; hướng dẫn các địa phương thực hiện các nội
dung theo lĩnh vực được phân công.
- Thường
xuyên tổ chức kiểm tra cơ sở, địa bàn được phân công phụ trách; chủ động giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, nội dung thành phần được phân
công chủ trì; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện.
-
Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản lý thực hiện các Chương trình
MTQG theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phối
hợp tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành gửi cơ quan thường trực tổng hợp kế hoạch chung theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ
chức triển khai các Chương trình trên địa bàn; chỉ đạo rà soát và điều phối
kế hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững cho các xã trên địa bàn để
phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo của huyện, thành phố.
- Chỉ
đạo và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai
các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quy
hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung
theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông
nghiệp của tỉnh.
- Huy
động nguồn lực tại chỗ, vận động sự tham gia của doanh nghiệp để tổ chức thực
hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép
nguồn lực từ các chương trình, đề án trên địa bàn cho mục tiêu xây dựng nông
thôn mới, giảm nghèo. Nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả. Tăng cường công
tác chỉ đạo, quản lý, giám sát kết quả thực hiện để kịp thời có các giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
9. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh
Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp tham gia hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã
trên địa bàn, đặc biệt là các huyện, xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu,
hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao kỹ thuật
,đào tạo nghề và nhận lao động nghèo vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ
nghèo, góp phần xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
Căn cứ
các nội dung kế hoạch này, các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, UBND các huyện,
thành phố chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện hiệu quả
các Chương trình MTQG giai đoạn 2017-2020./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|