ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 24 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2017
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày
09/12/2016 của Tỉnh ủy Lạng Sơn về nhiệm vụ năm 2017; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND
ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm
2017, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh Lạng Sơn năm 2017, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu
Xây dựng nông thôn mới gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp nâng cao gia trị giá tăng và phát triển bền vững
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân khu vực nông thôn.
Năm 2017 xây dựng 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có 03 xã chuyển từ
năm 2016 sang), nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh lên 38 xã,
chiếm 18,36%; toàn tỉnh giảm 20 xã dưới 5 tiêu chí; bình quân 01 xã trên địa
bàn tỉnh đạt 9,4 tiêu chí (Đối với 05 xã điểm đặc biệt khó khăn phấn đấu đạt
bình quân 8,4 tiêu chí/xã). Cụ thể như sau:
- Số xã đạt 15-18 tiêu chí có
8/207 xã, chiếm 3,87%;
- Số xã đạt 10-14 tiêu chí có
30/207 xã, chiếm 14,49%;
- Số xã đạt 5-9 tiêu chí có
108/207 xã, chiếm 52,17%;
- Số xã đạt dưới 5 tiêu chí còn
23/207 xã, chiếm 11,11%
2. Chỉ tiêu cụ thể:
- Tiêu chí số 1 về Quy hoạch:
207/207 xã đã đạt chuẩn tiêu chí quy hoạch thực hiện tự rà soát, điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí mới.
- Tiêu chí số 2 về Giao thông:
Năm 2017, thực hiện xây dựng được 400km đường GTNT các loại, nâng tỷ lệ cứng
hóa đường đến trung tâm xã trên địa bàn toàn tỉnh lên đạt 73%; năm 2017 phấn đấu
có thêm 10 xã đạt chuẩn tiêu chí; hết năm 2017 có 38/207 xã đạt chuẩn về tiêu
chí giao thông.
- Tiêu chí số 3 về Thủy lợi: Tập
trung ưu tiên đầu tư sửa chữa, nâng cấp, kiên cố hóa, xây mới khoảng 61km kênh
mương và 89 công trình thủy lợi các loại; đảm bảo diện tích đất nông nghiệp được
tưới tiêu chủ động từ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đạt 32.507 ha.
Năm 2017 phấn đấu có thêm 14 xã đạt chuẩn tiêu chí; nâng tổng số xã trong toàn
tỉnh đạt 83/207 xã đạt chuẩn về tiêu chí Thủy lợi chiếm tỷ lệ 40%.
- Tiêu chí số 4 về Điện: Năm
2017, nâng tổng số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia trên địa bàn toàn tỉnh đạt
140.247 hộ (chiếm tỷ lệ 96%); thực hiện hoàn thành đạt chuẩn tiêu chí điện thêm
18 xã, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí điện toàn tỉnh lên là 96/207 xã.
Tiêu chí số 5 về trường học:
Năm 2017, thực hiện công nhận mới 18 trường đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu có
thêm 09 xã đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí là 40/207 xã
chiếm tỷ lệ 19,3%.
- Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất
văn hóa: Năm 2017, phấn đấu hoàn thành 11 xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn
hóa; nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí là 38/207 xã chiếm tỷ lệ 18%.
- Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn: Năm 2017, thực hiện hoàn thành là 11 xã đạt chuẩn tiêu
chí (trong đó số xã có chợ đạt chuẩn là 5 xã); nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu
chí là 172/207 xã chiếm tỷ lệ 83%.
- Tiêu chí số 8 về Thông tin và
Truyền thông: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông
cơ sở; năm 2017 thực hiện đầu tư hoàn thành 16 xã đạt chuẩn tiêu chí (Trong đó,
có 14 xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2017 và 2 xã điểm đặc biệt khó khăn).
- Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân
cư: Năm 2017 phấn đấu đạt chuẩn 11 xã, nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí toàn
tỉnh có 79/207 xã đạt tiêu chí, chiếm tỷ lệ 38%.
- Tiêu chí số 10 về thu nhập:
Năm 2017 tăng thu nhập bình quân khu vực nông thôn lên khoảng 21 triệu đồng/người;
phấn đấu có thêm 15 xã đạt chuẩn về tiêu chí thu nhập, nâng tổng số xã đạt chuẩn
tiêu chí toàn tỉnh có 39/207 xã đạt tiêu chí, chiếm tỷ lệ 19%.
- Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo:
Năm 2017 giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên; (riêng huyện nghèo, xã nghèo giảm
4%); có thêm 11 xã đạt chuẩn về tiêu chí hộ nghèo. Năm 2017 có 56/207 xã đạt
chuẩn chí về hộ nghèo chiếm tỷ lệ 27%.
- Tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên: Phấn đấu năm 2017 tạo việc làm cho 1.120 lao động
nông thôn; dạy nghề cho lao động nông thôn là 6.000 người; hết năm 2017 duy trì
207/207 xã đạt chuẩn tiêu chí.
- Tiêu chí số 13 về Hình thức tổ
chức sản xuất: Tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của Hợp tác xã theo Luật
Hợp tác xã năm 2012; Năm 2017 thực hiện hoàn thành thành 20 xã đạt chuẩn tiêu
chí; nâng tổng số xã đạt tiêu chí trên địa bàn tỉnh lên 47 xã, chiếm tỷ lệ 23%.
- Tiêu chí số 14 về Giáo dục và
Đào tạo: Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp;
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực nông thôn lên 47,5%. Phấn đấu đến hết
năm 2017, có thêm 18 xã đạt chuẩn về tiêu chí, nâng tổng số toàn tỉnh có
178/207 xã đạt tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo, chiếm tỷ lệ 86%.
- Tiêu chí số 15 về Y tế: Tiếp
tục quan tâm xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở; từng bước đáp ứng yêu
cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Phấn đấu năm 2017 có 12 xã được
công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, nâng tổng số toàn tỉnh đạt tiêu chí
lên 72/207 xã đạt tỷ lệ 35%.
- Tiêu chí số 16 về Văn hóa: Tiếp
tục quan tâm phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở, từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân
khu vực nông thôn; năm 2017, có 29 xã đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số xã toàn
tỉnh đạt tiêu chí văn hóa là 82/207, chiếm tỷ lệ 40%.
- Tiêu chí số 17 về Môi trường
và an toàn thực phẩm: Năm 2017 phấn đấu có 11 xã đạt chuẩn về tiêu chí môi trường,
nâng tổng số toàn tỉnh có 38/207 xã đạt tiêu chí chiếm tỷ lệ là 18%.
- Tiêu chí số 18 về Hệ thống
chính trị và tiếp cận pháp luật: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho 1.270 cán bộ,
công chức cấp xã để từng bước đạt chuẩn đội ngũ cán bộ xã theo quy định; cải thiện
và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả
năng tiếp cận pháp luật cho người dân; năm 2017 hoàn thành thêm 11 xã đạt tiêu
chí, nâng tổng số xã đạt tiêu chí toàn tỉnh là 38/207 xã, chiếm tỷ lệ 18%.
- Tiêu chí số 19 về Quốc
phòng và An ninh: Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân.
Năm 2017 phấn đấu có thêm 13 xã đạt chuẩn, nâng tổng số toàn tỉnh có 190/207 xã
đạt tiêu chí chiếm tỷ lệ là 92%.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
tổ chức bộ máy
Thực hiện kiện toàn Ban Chỉ đạo
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể
cho cơ quan, đơn vị, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phụ trách địa bàn, phụ trách
các xã điểm, các xã đặc biệt khó khăn theo tinh thần chỉ đạo chung của tỉnh; thực
hiện đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo tỉnh theo
hướng tập trung vào nội dung kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc và công tác
tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các điển hình xây dựng nông thôn
mới; chuyển mạnh nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nội dung
cụ thể của chương trình cho Ban chỉ đạo cấp huyện và cơ sở đảm
nhiệm; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của người dân để thực sự
là chủ thể trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục nâng cao năng lực của
cơ quan giúp việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp theo
Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế
của Văn phòng điều phối nông thôn mới các cấp, bảo đảm đáp ứng được các
yêu cầu chức năng, nhiệm vụ, nhất là vai trò, điều phối của Văn phòng Điều phối
xây dựng nông thôn mới các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kết nối, xâu chuỗi các
hoạt động về xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến cơ sở, kịp thời phát
hiện những khó khăn, vướng mắc của cơ sở; kết nối hoạt động kiểm tra,
hướng dẫn của các thành viên Ban chỉ đạo để nâng cao hiệu quả công
tác.
2. Công tác
tuyên truyền
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền; đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Lạng
Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”; cuộc
vận động“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong
trào “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”…từ cấp tỉnh đến cơ sở nhằm phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội cao
trong triển khai thực hiện Chương trình; thực hiện đổi mới, đa dạng hóa công
tác tuyên truyền vận động theo hướng thiết thực, cụ thể tập trung vào những nội
dung vận động nhân dân đổi mới tư duy, cách thức sản xuất, nâng cao thu nhập,
xây dựng đời sống văn hóa, thay đổi nếp sống, phong tục lạc hậu, xây dựng môi
trường nông thôn xanh, sạch, đẹp, bảo đảm quốc phòng, an ninh khu vực nông
thôn.
- Tập trung tuyên truyền sâu rộng
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Quyết định
số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh trong thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới năm 2017 và giai đoạn 2016-2020; các cơ quan truyền thông của tỉnh
thường xuyên cập nhật, thông tin đầy đủ về hoạt động xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh trong đó tuyên truyền về các mô hình, các điển hình tiên tiến,
sáng kiến và kinh nghiệm hay trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường các đoàn tham quan, học tập,
chia sẻ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới giữa các xã trên địa bàn tỉnh và
tham quan, học tập tại các địa phương điển hình trong nước và ngoài nước về xây
dựng nông thôn mới.
- Đối với các xã đã được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chí; lựa chọn từ 02-03 khu dân cư tiêu biểu để thực hiện
xây dựng Mô hình Khu dân cư kiểu mẫu về: kiểu mẫu về xây dựng đời sống văn
hóa; kiểu mẫu về xây dựng cảnh quan đường làng, ngõ xóm xanh sạch đẹp; kiểu mẫu
về sản xuất kinh doanh giỏi,... nhằm tạo sự thay đổi rõ nét trong khu dân cư mới,
rõ nét trong các khu dân cư về kinh tế, cảnh quan, môi trường; thay đổi tập
quán sinh hoạt và sản xuất lạc hậu của nhân dân, góp phần làm chuyển biến nhận
thức và ý thức của người nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
3. Công tác
đào tạo, tập huấn
Tiếp tục thực hiện công tác đào
tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
nông thôn mới các cấp theo Chương trình khung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây
dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số
4072/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/10/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho
cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn, nâng
cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ
huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại); nội dung đào tạo, tập
huấn cần lựa chọn các chuyên đề phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương; phù hợp với từng nhóm đối tượng đi sâu bồi dưỡng kiến thức như: Bồi dưỡng
kiến thức về công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành; hướng dẫn thực hiện các tiêu
chí nông thôn mới theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ; kỹ năng xây dựng kế hoạch, tổng hợp báo cáo; phát huy vai trò của cộng
đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới; kỹ năng tuyên truyền, vận động và huy
động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập cho cư dân nông thôn gắn với thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp; quy trình thủ tục trình công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục
quan tâm tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu để nâng cao năng lực quản lý cho
Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý các xã và các Ban Phát triển thôn về kiến thức quản lý
đầu tư xây dựng; quy trình thủ tục đấu thầu; giám sát cộng đồng...; quan tâm lựa
chọn các đối tượng có đủ điều kiện tham gia các khóa đào tạo xây dựng nông thôn
mới ở nước ngoài theo chương trình hợp tác đã ký kết.
4. Công tác
thực hiện Quy hoạch, Đề án
Tiếp tục chỉ đạo việc tự rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch, Đề án đảm bảo tính khả thi và phù hợp
với điều kiện thực tế, trong đó chú trọng rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển
sản xuất gắn với thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đối với Dự
án phát triển hạ tầng nông thôn mới xác định rõ quy mô, nguồn lực và khả năng
huy động nguồn lực để có lộ trình cụ thể thực hiện các tiêu chí về xây dựng hạ
tầng theo đề án các cấp đã được duyệt.
5. Xây dựng
cơ sở hạ tầng
Tập trung huy động tối đa
các nguồn lực và thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục
tiêu quốc gia, các Chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn và các
nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Các huyện, thành phố chủ động ưu tiên
phân bổ nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn để thực hiện hỗ trợ Chương trình, trong đó ưu
tiên đầu tư cho 14 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017 và 05 xã đặc biệt
khó khăn; đối với các xã còn lại tiếp tục quan tâm ưu tiên đầu tư các công
trình phục vụ trực tiếp nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cộng đồng
dân cư như thủy lợi, giao thông và các công trình phúc lợi xã hội; các công
trình dễ làm, ít tốn kém, có thể huy động được sức dân và nguồn lực xã hội
khác, đồng thời chú trọng kế thừa tối đa các công trình hiện có, kết hợp với bổ
sung nâng cấp và xây dựng mới phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương.
Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng
nông thôn phải gắn với hiệu quả quản lý, khai thác sử dụng. Các công trình kinh
tế kỹ thuật đã và đang đầu tư tại địa bàn nông thôn giao cho nhóm hộ hoặc cộng
đồng dân cư có chung quyền lợi để quản lý, giám sát, khai thác; xã hội hóa công
tác quản lý, vận hành, khai thác sử dụng đồng thời duy trì chế độ duy tu bảo dưỡng
để đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài; việc thực hiện các công trình hạ tầng nông
thôn mới cần phải được người dân chủ động tham gia bàn bạc, quyết định và tự
nguyện đóng góp; khuyến khích thực hiện giao công trình phù hợp cho người dân
và cộng đồng dân cư trực tiếp thi công, đảm bảo công khai, minh bạch; việc huy
động, đóng góp của người dân phải được thực hiện trên cơ sở thực sự tự nguyện,
bàn bạc dân chủ không gượng ép, quá sức dân.
6. Phát triển
sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất
Các cấp, các ngành, Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp tập trung chỉ đạo và thực hiện có
hiệu quả Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về Chương
trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2016-2020; chỉ đạo các xã chú trọng xây dựng và triển khai thực hiện
các dự án thành phần về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân một
cách hiệu quả và bền vững, đây là mục tiêu cốt lõi của Chương trình xây dựng
nông thôn mới; thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án đang triển khai trên
địa bàn để hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân;
khuyến khích hình thành, nhân rộng các mô hình liên kết kinh tế, hợp tác xã
nông nghiệp, phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa gắn với ứng dụng
khoa học công nghệ, kỹ thuật cao vào sản xuất hình thành chuỗi giá trị phù hợp;
mỗi huyện, mỗi xã cần phải xác định được những sản phẩm, ngành nghề chủ lực, thế
mạnh của mình, từ đó có giải pháp và lộ trình cụ thể để tập trung chỉ đạo thực
hiện xây dựng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả gắn với hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp góp phần tạo sự chuyển biến trong tư duy và cách thức tổ
chức sản xuất của người dân khu vực nông thôn.
Năm 2017, tiếp tục sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển các
ngành, nghề truyền thống, đặc sản và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất
theo hướng xây dựng một số mô hình phát triển cây, con chủ lực, thế mạnh của địa
phương theo quan điểm ưu tiên hỗ trợ trực tiếp các tổ chức sản xuất cụ thể (Hợp
tác xã, doanh nghiệp, trang trại...) hoặc một số mô hình có mô hình sản xuất tốt,
đang thực hiện có hiệu quả để nâng cao hiệu quả, tiếp tục mở rộng quy mô để dần
hình thành mô hình kiểu mẫu về cách thức tổ chức sản xuất trong xây dựng nông
thôn mới. Đối với nguồn vốn sự nghiệp được phân bổ các huyện, thành phố, UBND,
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các các huyện, thành phố chủ động lựa chọn
mô hình phù hợp và phân bổ nguồn vốn để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương theo hướng tập trung, không thực hiện hỗ trợ dàn trải, cào bằng;
mỗi huyện lựa chọn xác định từ 01-02 dự án phát triển sản xuất có thể mạnh để
chỉ đạo. Tổ chức xây dựng, phê duyệt dự án về phát triển sản xuất theo hướng sản
xuất hàng hóa, theo chuỗi giá trị sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gắn
với thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; thực
hiện lồng ghép các Chương trình việc làm và dạy nghề, giảm nghèo bền vững để sớm
hoàn thành các tiêu chí về kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất; tăng cường
công tác dịch vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương
mại, thu hút các doanh nghiệp đầu tư về khu vực nông thôn để liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
7. Về văn
hóa, môi trường và an toàn thực phẩm
Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng,
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn
hóa, thể thao, từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của các tầng lớp
nhân dân khu vực nông thôn; nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản
sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng địa phương, dân tộc; đẩy mạnh việc
thực hiện các phong trào thi đua gắn với xây dựng nông thôn mới như: cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Xây dựng
môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp”, phong trào “5 không, 3 sạch, 3 an
toàn”..., qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo tồn và phát huy các
truyền thống văn hóa dân tộc, từng bước thay đổi nhận thức, cách sống, nề nếp
ăn, ở văn minh, lịch sự. Ban Chỉ đạo tỉnh khảo sát, lựa chọn xây dựng thí điểm
một số mô hình “Khu dân cư kiểu mẫu” toàn diện tại một số xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới, làm cơ sở để đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong những năm
tiếp theo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, thành lập, nhân rộng các mô hình tự quản trong quản lý khai thác các
thiết chế văn hóa tại địa bàn xã, thôn; xã hội hóa, xây dựng mô hình tổ, nhóm
dân cư tự quản làm vệ sinh môi trường tại thôn bản nhằm khắc phục, xử lý ô nhiễm
và cải thiện môi trường sống tại khu vực nông thôn; các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm phải tuân thủ các quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Giáo dục,
Y tế, thông tin truyền thông
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo; thực hiện có hiệu quả chủ trương về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh các công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn nhằm tăng nhanh lực lượng lao động qua đào tạo; thực hiện đầu tư xây dựng
chuẩn quốc gia theo đề án Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia cho
trường học thuộc các xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh cho nhân dân; thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, chống suy dinh dưỡng
cho trẻ em dưới 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ xã; từng bước đầu
tư nâng cấp và xây mới các trạm y tế xã đạt chuẩn. Quan tâm đầu tư nâng cao chất
lượng hoạt động của công tác thông tin truyền thông từng bước đáp ứng được yêu
cầu của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
9. Xây dựng
hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh
Tiếp tục nâng cao chất lượng,
phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành
chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; từng
bước đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định.
Xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, nhất là các xã biên giới đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia; Nâng
cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” ở khu vực
nông thôn. Chủ động nắm bắt và dự báo tình hình, làm tốt công tác phòng ngừa tội
phạm, đảm bảo an ninh trật tự nông thôn, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại
tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông
thôn không để xảy ra các vụ việc kéo dài, hình thành các điểm nóng về an ninh,
trật tự xã hội và tệ nạn xã hội; nâng cao tính tự quản, tự bảo vệ của cộng đồng
dân cư.
10. Rà
soát thực trạng theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Trên cơ sở hướng dẫn của UBND tỉnh
về thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới theo Quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các sở, ngành phụ trách
tiêu chí chủ động hướng dẫn các huyện, thành phố, UBND các xã thực hiện rà soát
kết quả đạt các tiêu chí theo bộ tiêu chí mới ở tất cả các xã, đồng thời điều
chỉnh kế hoạch xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2016-2020 theo bộ tiêu
chí mới. Ban chỉ đạo các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017 và 05 xã
điểm đặc biệt khó khăn cần xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, phân công trách
nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị, thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới phụ trách, hướng dẫn thực hiện để đảm bảo hoàn thành các tiêu chí nông
thôn mới theo kế hoạch đề ra.
III. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nhu cầu các nguồn vốn để
thực hiện chương trình nông thôn mới năm 2017 khoảng 2.220.000 triệu đồng,
trong đó:
1. Nguồn vốn Trung
ương: 312.350 triệu đồng (chiếm 14%).
Vốn Chương trình MTQGXD nông
thôn mới: 218.400 triệu đồng;
Vốn Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững: 93.950 triệu đồng.
2. Vốn địa phương: 222.000 triệu đồng, chiếm 10%.
3. Vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 266.400
triệu đồng, chiếm 12%.
4. Vốn tín dụng: 1.287.600 triệu đồng, chiếm 58%
5. Huy động cộng đồng: 133.200 triệu đồng, chiếm 6%.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan Thường trực Chương
trình, có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các ngành tham mưu đề xuất các giải pháp
thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh vực ngành, gắn với việc
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp có hiệu quả; tham gia xây dựng cơ chế,
chính sách và hướng dẫn tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn, thẩm định
các tiêu chí do ngành phụ trách; thực hiện các nội dung nhiệm vụ khác khi được
phân công.
2. Văn phòng Điều phối
chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh:
Có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu toàn diện các nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới cho Ban Chỉ đạo
tỉnh để tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả. Trực tiếp
thực hiện công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn
mới; có nhiệm vụ kết nối, xâu chuỗi các hoạt động về xây dựng nông thôn mới từ
cấp tỉnh đến cơ sở; kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện để kiến nghị với tỉnh; kết nối hoạt động kiểm tra, hướng dẫn của các
sở, ban, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; chuẩn bị các nội dung chương trình
cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo tỉnh theo yêu cầu.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện
vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các
sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ phụ trách theo dõi địa bàn
thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc tình hình thực hiện xây dựng nông thôn
mới; chủ động đề xuất xử lý, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện (đặc biệt đối với 14 xã điểm phải hoàn thành trong năm 2017 và
05 xã điểm đặc biệt khó khó khăn) để đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ, kế hoạch
xây dựng nông thôn mới năm 2017.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp cơ quan
liên quan đề xuất phương án cân đối, lồng ghép, ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương và các nguồn lực khác để bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ trong năm 2017; hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện cơ chế phân bổ nguồn
thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trên địa bàn để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ
chế, chính sách quản lý thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; rà
soát và hướng dẫn bổ sung cơ chế, chính sách còn thiếu hoặc chưa phù hợp.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh và các cơ
quan liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ thực hiện vốn ngân sách
và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt
động của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí vốn cho Chương trình trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì hướng dẫn về cơ chế
tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình.
5. Các sở, ban, ngành
trực tiếp phụ trách các tiêu chí:
- Chỉ đạo các huyện, thành
phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung tiêu chí thuộc
lĩnh vực ngành quản lý; hướng dẫn cơ sở thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới theo lĩnh vực được phân công.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra cơ sở, địa bàn được phân công phụ trách; chủ động giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các tiêu chí, nhiệm vụ, nội dung thành phần được phân công chủ
trì; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ
chế, chính sách quản lý thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo
chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Các cơ quan gia thực
hiện Chương trình:
- Thực hiện các nhiệm vụ của
thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
- Các cơ quan thông tin truyền
thông có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, thông tin đầy đủ về hoạt động xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh Lạng Sơn, các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tham gia vào
thực hiện phong trào thi đua “Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020” gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, và phong trào “Xây dựng gia đình
5 không 3 sạch”, phong trào sản xuất kinh doanh giỏi...
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều
phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch
xây dựng nông thôn mới của huyện; ưu tiên tập trung các nguồn lực trên địa bàn
để thực hiện Chương trình một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Trực tiếp chỉ đạo thực hiện
và thẩm định các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn theo kế hoạch đề ra; chỉ đạo
và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo lĩnh vực được phân
công phụ trách; thực hiện chế độ giao ban giữa Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
cấp huyện với các xã xây dựng nông thôn mới định kỳ theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình trên địa
bàn để chủ động xử lý, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất với tỉnh
xem xét, giải quyết kịp thời.
- Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã:
+ Chủ động xác định các nội
dung, nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới năm 2017 để xác định rõ lộ trình, tiến độ thực hiện từng chỉ tiêu,
tiêu chí phấn đấu hoàn thành theo kế hoạch đề ra.
+ Phân công phân nhiệm cụ thể
cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và Ban phát triển các thôn; lấy địa
bàn thôn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nhất
là các tiêu chí liên quan trực tiếp đến người dân và cộng đồng dân cư.
+ Đối với 14 xã phấn đấu đạt
chuẩn năm 2017 và các xã dưới 5 tiêu chí phải có kế hoạch và lộ trình
thời gian cụ thể để thực hiện tiêu chí chưa đạt bảo đảm tiến độ theo yêu cầu;
thực hiện chế độ giao ban hằng tuần, tháng, quý để kịp thời nắm bắt tình hình
và kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện.
+ Phát huy vai trò của các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền vận động người dân
thực hiện chương trình; huy động các nguồn lực đóng góp, tham gia trực tiếp của
người dân, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước.
+ Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này
các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố theo chức năng
nhiệm vụ được phân công chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2017; báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều
phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh) theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|