Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 11/KH-UBND
Ngày ban hành 06/02/2013
Ngày có hiệu lực 06/02/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/KH-UBND

Thái Bình, ngày 06 tháng 02 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BA, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ” GIAI ĐOẠN 2012 - 2016

Thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU.

1. Mục đích.

Thông qua việc thực hiện Kế hoạch về phòng, chống tham nhũng, lãng phí nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, các ngành để khắc phục những hạn chế, yếu kém, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; từ đó tạo sự chuyển biến tích cực cả về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và nhân dân trong phát hiện và đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí góp phần giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Xây dựng các tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, liêm chính, kỷ cương; lành mạnh hóa các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; củng c lòng tin của nhân dân.

Là căn cứ để các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, từng bước đưa công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã và trong từng cơ quan, đơn vị.

2. Yêu cầu.

Thông qua Kế hoạch để cụ thể hóa các nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hiện đng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng một cách có hiệu quả, thiết thực phù hp với điều kiện thực tế của tỉnh.

Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm tổ chức học tập, tuyên truyền, phổ biến và thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị ln thứ ba Ban chp hành Trung ương Đảng (khóa X) vtăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác phòng, chng tham nhũng, lãng phí tới cán bộ, đảng viên và nhân dân; kết hợp chặt chẽ giữa phòng và chống, vừa tích cực phòng ngừa, vừa tăng cường kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí, tạo nên phong trào tự tu dưỡng, rèn luyện đẩy lùi suy thi về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân tạo sự chuyển biến tích cực, thng nhất trong nhận thức và hành động của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng; Nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực, đặt phòng, chống tham nhũng trong mối quan hệ với chương trình tổng thể về cải cách hành chính của tỉnh.

II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.

1. Về công tác phòng chống tham nhũng.

a. Duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương.

Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 25/5/2012 của Chính phủ đến lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể và lãnh đạo chủ chốt của các huyện, thành phố.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong đơn vị, địa phương về các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc. Đồng thời, xây dựng Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, địa phương mình.

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền Kế hoạch thực hiện của tỉnh, đồng thời chỉ đạo Đài truyn thanh các huyện, thành ph phát thanh thông tin, ph biến kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

b. Thực hiện công khai minh bạch và thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.

Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Sở Tư pháp chủ trì, phối hp với Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có liên quan đến các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được ban hành để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, hủy bỏ, sửa đi bsung những nội dung, quy định không còn phù hợp với yêu cầu công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đúng quy định trong các bộ thủ tục hành chính mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và niêm yết nơi công sở để các tổ chức, cá nhân biết, giám sát và thực hiện.

Tiếp tục thực hiện việc công khai minh bạch các đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 và Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ, Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Niêm yết công khai các bước, quy trình, thủ tục giải quyết công việc với nhân dân và các doanh nghiệp mỗi ngành, mỗi cấp; các quy trình, thủ tục hành chính thực hiện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông theo quy định; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp theo Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa” liên thông. Chú ý tập trung vào các lĩnh vực như: quản lý nhà, đất; xây dựng cơ bn; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách nhà nước; thuế; đăng ký, quản lý hộ tịch, hộ khẩu...

c. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức, cán bộ, nâng cao chất lượng thực thi công vụ.

Sở Nội vụ chủ trì tiến hành rà soát lại quy trình làm việc, công tác của cơ quan, tổ chức nhằm sa đổi, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đơn vị, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý; quy định rõ chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu; thực hiện công khai minh bạch các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; nghiên cứu, đề xuất cơ chế thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.

Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đi với những cán bộ, công chức, viên chức; có biện pháp và chính sách hợp lý đối với cán bộ dôi dư ở các cấp, các ngành theo hướng tinh giản, hiệu quả. Đẩy mạnh việc xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đc thực hiện và định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

d. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch.

Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, y ban nhân dân các cấp: Tiến hành rà soát việc phân bổ, giao dự án ngân sách nhà nước hàng năm cho từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mc, tiêu chuẩn, chế độ phù hp với điều kiện thực tế của địa phương để làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách, trụ sở làm việc, nhà công vụ của các cơ quan nhà nước; hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.

[...]