ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 26 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG - LÂM - THỦY SẢN
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Quyết định số 1099/QĐ-BNN-QLCL
ngày 25/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế
hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong
lĩnh vực nông nghiệp năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông - lâm - thủy sản trong lĩnh
vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
Triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm trong lĩnh vực nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh, nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của Nhân dân, nâng cao
chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông - lâm - thủy sản
Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc tế.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ
SỐ CẦN ĐẠT
- Diện tích trồng trọt, diện tích
nuôi trồng thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10% /năm
so với năm 2021.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B tăng lên 85 % so với 70,07% năm 2021.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn tăng lên 85% so với 72,81% năm 2021;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm
2021;
- Tổ chức 03 lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện, xã.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng điều kiện sản xuất, kinh doanh nông - lâm - thủy sản chất lượng,
an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và
Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch phối hợp số 227/KHPH-UBND-HND-HLHPN ngày 03/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân
tỉnh với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về việc tuyên truyền, vận
động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng
đồng, phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025.
Chương trình phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên
Giang với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Nội;
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển
giao khoa học công nghệ, quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chuyển
đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ,
xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm
chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn và truy xuất
được nguồn gốc;
4. Tăng cường phổ biến chính sách
pháp luật, thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn
thực phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt.
Chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản
lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm cho các cơ quan
truyền thông khi được yêu cầu;
5. Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động
thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm. Duy trì triển khai các chương trình giám sát, cảnh báo vệ
sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tăng cường công tác thanh tra đột xuất,
kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm;
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuẩn
hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và thông lệ
quốc tế, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
7. Triển khai các dự án đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; xây dựng và vận hành hạ
tầng, nền tảng chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm và
truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao giá trị, năng lực cạnh tranh nông - lâm - thủy
sản Việt Nam tại thị trường trong nước cũng như xuất khẩu;
8. Chủ động xử lý các sự cố mất an
toàn thực phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản.
(Phân
công nhiệm vụ theo Phụ lục đính kèm)
IV. KINH PHÍ
Từ nguồn kinh phí các chương trình mục
tiêu quốc gia của Trung ương cấp cho tỉnh Kiên Giang (nếu có).
Từ nguồn ngân sách tỉnh, giao Sở Tài
chính tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho các ngành,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Từ nguồn kinh phí huy động xã hội hóa
từ các tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
- Định kỳ báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện hàng tháng (trước ngày 20), 06 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày
15/12) về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục
các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện
giai đoạn tiếp theo.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này; trọng tâm là tăng cường quản lý an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông - lâm - thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi được phân cấp quản lý, theo Quyết định số 602/QĐ-UBND ngày 15/3/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
hàng tháng (trước ngày 15), 06 tháng (trước ngày 10/6), cả năm (trước ngày
10/12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các sở, ngành, đơn vị có liên quan và các địa
phương chủ động báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để được xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp &
PTNT;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, ĐT cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP, Phòng KT, KGVX;
- Lưu: VT, tvhung.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quốc Anh
|
STT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
1
|
Hoàn thiện
cơ chế chính sách, pháp luật
|
a
|
Tham gia đóng
góp dự thảo sửa đổi Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP hướng
dẫn thi hành Luật an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
b
|
Tham gia đóng
góp ý kiến trong công tác rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn
kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
(chú trọng các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực)
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
2
|
Rà soát, lồng
ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở hạ tầng điều kiện sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch
tái cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp và Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Trong năm
|
3
|
Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phối hợp số 227/KHPH-UBND-HND-HLHPN ngày
03/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh ban hành về việc tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản
thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025. Chương trình phối hợp giữa Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiên Giang với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Hà Nội
|
Sở Nông nghiệp
và. Phát triển nông thôn
|
- Hội Nông dân,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
|
Trong năm
|
4
|
Tăng cường
đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng, mở rộng vùng sản
xuất tập trung các sản phẩm nông lâm thủy sản
|
a
|
Thống kê, xây dựng
cơ sở dữ liệu và các chỉ số liên quan đến các cơ sở sản xuất và các sản phẩm
nông lâm thủy sản trên thị trường phục vụ công tác quản lý, đồng thời phục vụ
người dân, doanh nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Trong năm
|
b
|
Hỗ trợ, xây dựng,
mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực
địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn và truy xuất được
nguồn gốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản và muối đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng theo các đề án, dự
án Chương trình tái cơ cấu Ngành, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
|
Trong năm
|
5
|
Phổ biến
chính sách pháp luật; thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
a
|
Phổ biến cập nhật
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn mới về chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt
Nam và thị trường nhập khẩu
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan truyền
thông
|
Trong năm
|
b
|
Truyền thông,
quảng bá cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo
chất lượng, an toàn
|
c
|
Chủ động cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư
nông nghiệp và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm cho cơ quan truyền thông
khi được yêu cầu.
|
6
|
Triển khai
hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm, giám sát; thanh tra, kiểm tra chất
lượng, an toàn thực phẩm
|
a
|
Triển khai kế
hoạch giám sát về an toàn thực phẩm năm 2022
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
b
|
Triển khai đồng
bộ, đầy đủ hoạt động quản lý an toàn thực phẩm (thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm)
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiên an toàn thực phẩm theo Quyết định số
602/QĐ-UBND
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Trong năm
|
c
|
Triển khai đồng
bộ, đầy đủ quản lý an toàn thực phẩm (vận động, kiểm tra việc ký cam kết) đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo Quyết định số
602/QĐ-UBND
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
|
Trong năm
|
d
|
Tổ chức thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử
lý, xử phạt nghiêm vi phạm
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Trong năm
|
7
|
Đẩy mạnh cải
cách hành chính, chuẩn hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn và thông lệ quốc tế, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
a
|
Đẩy mạnh cải
cách hành chính, chuẩn hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn và thông lệ quốc tế
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
b
|
Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Trong năm
|
8
|
Xây dựng và vận
hành hạ tầng, nền tảng chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực
phẩm và truy xuất nguồn gốc
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Trong năm
|
9
|
Hỗ trợ doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và truyền thông, quảng bá thúc đẩy xuất khẩu
nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
- Cục chuyên
ngành.
- Sở Công
Thương
|
Trong năm
|
|
|
|
|
|
|
|