ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 04 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số
1099/QĐ-BNN-QLCL ngày 25/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, ban hành Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1300/TTr-SNNPTNT-QLCL ngày
26/4/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022, với những nội
dung sau:
I. Mục tiêu
Triển khai công tác đảm bảo an toàn
thực phẩm (ATTP), nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe
và quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm nông lâm thủy sản, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước
và thúc đẩy xuất khẩu. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước nhằm kiểm soát ATTP, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. Kết quả và chỉ
số cần đạt
- 75% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được cấp
giấy chứng nhận. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại
A, B đạt trên 97% trên tổng số cơ sở được thẩm định; 100% cơ sở thẩm định xếp
loại C được tái kiểm.
- 50% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được tổ chức
ký cam kết và được kiểm tra sau khi ký cam kết.
- 80% cơ sở chế biến nông lâm thủy sản
quy mô công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- 10% diện tích sản xuất rau, củ, quả,...
áp dụng mô hình sản xuất tiên tiến.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất cấm giảm 10% so
với năm 2021.
- Tổ chức từ 2-3 lớp tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã.
- Đến cuối năm, mỗi 01 huyện, thị xã,
thành phố có ít nhất từ một đến hai sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản được
xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng an toàn (tập trung đối với sản phẩm OCOP).
III. Các nhiệm vụ
trọng tâm, trọng điểm
1. Tiếp tục rà soát, ban hành và hoàn
thiện chính sách pháp luật trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN),
đảm bảo ATTP phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế tại địa
phương; tích cực triển khai thực hiện các Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ: Số
68/NQ-CP ngày 12/5/2020 ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025, số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh,
liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, bảo đảm an toàn
thực phẩm.
2. Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an
toàn vào các kế hoạch, đề án, theo Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2025 và xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm triển khai đồng
bộ Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2022 trên địa
bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 18/3/2022.
3. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
22/KH-UBND ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình phối hợp về “Tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm
chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi năm 2022.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển
giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chuyển
đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP, truy xuất nguồn gốc; Hỗ trợ, xây dựng, mở
rộng vùng sản xuất tập trung, tiêu thụ các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm
chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được
nguồn gốc; Tổ chức xây dựng, nhân rộng, liên kết các chuỗi cung ứng thực phẩm
an theo mục tiêu Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh.
5. Tăng cường phổ biến chính sách
pháp luật; thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo
niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt. Chủ động cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư nông
nghiệp và đảm bảo chất lượng, ATTP cho các cơ quan truyền thông khi được yêu cầu.
6. Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động
thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Triển
khai các Chương trình giám sát, cảnh báo ATTP nông lâm thủy sản; tăng cường
thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn
nuôi, chợ đầu mối nông sản. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thực phẩm; Kiện toàn tổ chức, bộ máy theo chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới;
sắp xếp ổn định và bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phối hợp với
các sở, ban, ngành kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc
trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản.
8. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền nhằm góp phần quan trọng trong việc duy trì và cải thiện kết
quả xếp hạng công tác quản lý an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp.
(Nội
dung nhiệm vụ cụ thể và phân công tại Phụ lục kèm theo)
IV. Nguồn kinh phí
- Ngân sách nhà nước cấp cho công tác
quản lý, kiểm soát chất lượng VTNN và ATTP; Kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025; các cơ chế chính sách có liên quan đến
hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm.
- Đầu tư của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ
động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan của Sở Công Thương, Sở
Y tế, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội và UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai các nhiệm vụ được phân công.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Sở triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền nhằm góp phần quan
trọng trong việc duy trì và cải thiện kết quả xếp hạng công tác quản lý an toàn
thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (về Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản) kết quả thực hiện đúng thời gian quy định.
b) Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Tổ chức các hoạt động hậu kiểm, thanh
tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
về ATTP.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ
và quảng bá thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch số
106/KH-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án Đổi
mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường
công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện ATTP trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, trong đó chú trọng đến chất lượng,
ATTP và nguồn gốc, xuất xứ đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Kết hợp
tuyên truyền cho các chủ cơ sở, nhà hàng, bếp ăn tập thể lựa chọn thực phẩm sạch,
thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được chứng nhận OCOP, được xác nhận sản
phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn.
- Phối hợp thực hiện chương trình
giám sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm điều tra nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm để cảnh
báo cho cộng đồng khi xảy ra ngộ độc thực phẩm.
d) Công an tỉnh
- Chỉ đạo các phòng chức năng, Công
an các huyện, thị xã, thành phố chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện điều
tra, xử lý các đối tượng có hành vi buôn bán các loại VTNN giả, kém chất lượng
không rõ nguồn gốc và sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo ATTP và buôn
bán, sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu; sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng VTNN, ATTP
nông lâm thủy sản để phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
đ) Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, hàng hóa nhập
lậu, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng kém chất lượng, hàng
không rõ nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường.
e) Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị
triển khai theo Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 đã giao đối với các nội
dung nhiệm vụ có liên quan theo Kế hoạch này; Đối với các nhiệm vụ phát sinh mới
phối hợp đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, quyết định theo khả năng cân đối ngân
sách.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng các loại nguyên vật liệu, thực phẩm và điều kiện đảm
bảo ATTP của các bếp ăn tập thể, căng tin trong phạm vi quản lý.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
đến các bếp ăn tập thể, căng tin thực hiện lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm
có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được xác nhận sản phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng
thực phẩm an toàn.
h) Các sở, ban, ngành có liên quan
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, các quy định về quản lý, sử dụng vật tư nông nghiệp và bảo đảm ATTP
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo
Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời lượng để tuyên truyền và
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định
của nhà nước về ATTP; thông tin kịp thời, chính xác đến người dân về tình hình
ATTP trên địa bàn tỉnh.
i) Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho các tầng lớp nhân dân về sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; Tham
gia phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch này; thường xuyên giám sát, phát
hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm
thủy sản có hành vi vi phạm về ATTP.
k) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng, phê duyệt ban hành Kế hoạch
đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn năm 2022 và triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ,
điều kiện của từng địa phương, không bỏ trống nhiệm vụ. Ưu tiên bố trí kinh phí
triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
- Tập trung, khẩn trương chỉ đạo các
phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường thực hiện
công tác quản lý nhà nước về đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo
phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về ATTP cũng như tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại
đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
kháng sinh cấm.
- Xây dựng, mở rộng vùng sản xuất
rau, củ, quả an toàn, cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung, để áp dụng đầy đủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đúng quy định về điều kiện ATTP và vệ sinh thú
y.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện xây dựng, phát triển sản phẩm OCOP, chuỗi
cung ứng thực phẩm an toàn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND
các xã, phường, thị trấn triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền nhằm
góp phần quan trọng trong việc duy trì và cải thiện kết quả xếp hạng công tác
quản lý an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp.
2. Về công tác báo cáo: Nghiêm túc thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch (trong đó nêu rõ những
việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp
tục thực hiện); giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ tổng hợp
báo cáo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định tại
Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về chế độ báo báo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Nông nghiệp và PTNT (theo danh mục báo cáo định kỳ về công tác quản lý chất
lượng VTNN, ATTP) được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tại Công
văn số 254/SNNPTNT ngày 13/02/2020.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện; trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/cáo);
- TT. Tỉnh ủy (b/cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi; Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, KGVX, NC, CBTH;
- Lưu: VT, KTN. pbc305
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
I
|
Công tác chỉ
đạo, điều hành, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật
|
|
|
|
1
|
Tham mưu trình
UBND tỉnh hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển
khai thực hiện công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
(Chi cục chuyên
ngành)
|
Các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Tiếp tục tham
mưu trình cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản chỉ đạo thực hiện
nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, liên kết sản xuất, kinh doanh để tạo ra các sản phẩm đạt
chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở)
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022
|
3
|
Tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm
chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng an toàn, truy xuất được nguồn
gốc.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
(Chi cục chuyên
ngành, Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở)
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022
|
4
|
Tham gia góp ý
các văn bản Quy phạm pháp luật, các văn bản liên quan đến công tác quản lý
VTNN, ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành)
|
Các cơ quan liên quan
|
Khi có yêu cầu
|
II
|
Rà soát, lồng
ghép nhiệm vụ đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu
lại Ngành Nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành)
|
Các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
III
|
Triển khai
có hiệu quả Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình phối hợp về “Tuyên truyền, vận động sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát
triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Hội Nông dân
tỉnh;
- Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh;
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Năm 2022
|
IV
|
Tăng cường
đào tạo, tập huấn, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, Hỗ trợ, xây dựng,
mở rộng vùng sản xuất tập trung, tiêu thụ các sản phẩm nông lâm thủy sản theo
chuỗi giá trị, chuỗi liên kết.
|
|
|
|
1
|
Thống kê và xây
dựng cơ sở dữ liệu về số lượng và các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất và
sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường phục vụ công tác quản lý, đồng thời,
phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành)
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng và
nhân rộng sản xuất, kinh doanh theo chuỗi liên kết giá trị gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP, gắn liền với Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP), thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực
phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành);
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Thực hiện xây dựng
và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản
an toàn, thực hiện xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn theo kế
hoạch được ban hành tại Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi, Ban hành Kế hoạch xây dựng và phát triển chuỗi liên kết sản xuất,
cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2020 - 2022.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
(Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản);
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Hướng dẫn, hỗ
trợ các doanh nghiệp đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo
quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; tổ chức liên kết, nhân rộng chuỗi
liên kết sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn, gắn với truy xuất nguồn
gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành);
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Tổ chức các hội
nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn.
|
- Sở Công
Thương;
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Theo kế hoạch
|
V
|
Phổ biến
chính sách pháp luật; thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, các quy định,
quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, các quy
định xử phạt hành chính, xử lý hình sự vi phạm quy định về ATTP. Tăng cường
quảng bá cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn.
|
- Các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Y tế; Công an tỉnh;
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
- Các Sở, ban ngành có liên quan;
- Các cơ quan thông tin đại chúng.
|
Thường xuyên
|
2
|
Phối hợp với cơ
quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đầy đủ về
công tác quản lý ATTP; công khai kết quả thẩm định, quản lý về điều kiện ATTP
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và cơ sở vi phạm quy định về ATTP.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở);
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Các phương tiện thông tin đại chúng
|
Thường xuyên
|
VI
|
Triển khai
hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm, giám sát, thanh, kiểm tra chất lượng,
ATTP
|
|
|
|
1
|
Thống kê, thẩm
định điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; Quản lý các cơ sở không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, được UBND tỉnh
phân công tại Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 về việc Quy định
phân cấp cơ quan thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành)
- UBND các cấp:
huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
|
Các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Lấy mẫu kiểm
tra, giám sát chất lượng vật tư nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
(Chi cục: Trồng
trọt và BVTV, Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan
|
Theo kế hoạch
|
3
|
Lấy mẫu giám
sát trên diện rộng sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản có nguy cơ rủi ro cao
và cảnh báo nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm (tập trung sản phẩm tự công
bố và cơ sở thuộc diện không cấp Giấy chứng nhận cơ sở đảm bảo ATTP).
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
(Các Chi cục
chuyên ngành)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan
|
Theo kế hoạch
|
4
|
Tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống;
chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp
vi phạm theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
(Chi cục chuyên
ngành; Thanh tra Sở)
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Theo kế hoạch
|
5
|
Kiểm tra các
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan
|
Quý IV/2021
|
6
|
Tiếp tục thực
hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản
xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục: QLCL nông lâm sản và thủy sản; Thủy sản);
- Công an tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Thường xuyên
|
7
|
Phối hợp, tổ chức
kiểm tra, chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thực phẩm lưu thông, xuất, nhập khẩu
theo quy định.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành);
|
Công an tỉnh; Cục Quản lý thị trường
|
Khi có yêu cầu
|
8
|
Chủ động thực
hiện điều tra, thanh tra, triệt phá các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ,
lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục
được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
|
- Công an tỉnh;
- Cục Quản lý
thị trưởng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành; Thanh tra Sở)
|
Thường xuyên
|
VII
|
Đẩy mạnh cải
cách hành chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ; kiện toàn tổ
chức, bộ máy theo chức năng, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ mới; sắp xếp ổn định và
bồi dưỡng nâng cao Chất lượng nguồn nhân lực. Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các
khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản
|
|
|
|
1
|
Đẩy mạnh cải
cách hành chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
|
Các Sở, ngành
có liên quan UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trung tâm phục vụ - kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh
|
Thường xuyên
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP cho cán bộ cấp tỉnh, huyện,
xã.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở);
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Theo kế hoạch
|
3
|
Hỗ trợ doanh
nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu
nông sản, thủy sản
|
- Các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương;
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
- Các Sở, ban ngành có liên quan;
- Các cơ quan thông tin đại chúng.
|
Khi có yêu cầu
|
4
|
Thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP
quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về chế độ báo báo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Duy trì và nâng
cao chỉ số xếp hạng của tỉnh về triển khai công tác quản lý an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|