Kế hoạch 102/KH-UBND về hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022

Số hiệu 102/KH-UBND
Ngày ban hành 28/04/2022
Ngày có hiệu lực 28/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 28 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022

Căn cứ Quyết định số 1099/QĐ-BNN-QLCL ngày 25/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 03/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẦN ĐẠT

1. 90% người sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm, thủy sản được tuyên truyền, phổ biến kiến thức thực hành đúng về an toàn thực phẩm (ATTP); 95% người quản lý các cấp có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.

2. 100% cơ sở được đánh giá xếp loại A, B, C năm 2021 quản lý theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thẩm định kiểm tra định kỳ, tái kiểm tra theo phân cấp quản lý; 100% số hộ ký cam kết hết thời hạn thực hiện, ký lại cam kết theo quy định, tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản an toàn đạt 60% số cơ sở trên địa bàn mỗi huyện, thành phố theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên rau quả, chất bảo quản, hóa chất, kháng sinh, phụ gia, chất cấm trong các loại sản phẩm rau, quả, chè, thịt, các sản phẩm từ thịt, thủy sản tươi, thủy sản khô, ô nhiễm vi sinh trong thịt ở mức dưới 6% so với tổng số mẫu giám sát.

4. Tiếp tục giám sát, hỗ trợ duy trì, kiểm tra giám sát 100% các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn hiện có. Hỗ trợ từ 05 chuỗi trở lên được cấp giấy xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm, thủy sản an toàn. Xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

5. Thực hiện tốt các nhiệm vụ tuyên truyền, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên chất lượng VTNN; các cơ sở sản xuất, sơ chế chế biến, kinh doanh nông, lâm sản và thủy sản đạt 100% theo từng nội dung chuyên đề cụ thể.

6. Triển khai thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp về cải cách hành chính đúng quy trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, không để quá hạn đối với các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh các sản phẩm nông lâm, thủy sản theo phân cấp quản lý.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng VTNN và chất lượng ATTP nông lâm, thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 còn tiếp diễn.

2. Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn.

3. Tích cực triển khai các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

4. Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm, thủy sản tuân thủ pháp luật về ATTP; phối hợp với các cơ quan truyền thông phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng VTNN, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.

5. Triển khai diện rộng Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm, thủy sản.

6. Duy trì triển khai các chương trình giám sát ATTP nông, lâm, thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt các hành vi vi phạm ATTP theo quy định. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.

7. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản trong bối cảnh dịch Covid-19.

8. Kiện toàn tổ chức bộ máy, lực lượng quản lý chất lượng ATTP nông lâm, thủy sản, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm, thủy sản.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.

(Chi tiết phân công nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo).

III. NGUỒN KINH PHÍ

1. Kinh phí quản lý, kiểm soát ATTP nông lâm, thủy sản đã được cấp có thẩm quyền phân bổ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện năm 2022.

2. Kinh phí hỗ trợ của các dự án và huy động xã hội hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và chất lượng an toàn thực phẩm năm 2022 đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả; đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm, thủy sản an toàn. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực của tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, gắn nhãn, tem truy xuất.

- Chủ trì, phối hợp triển khai Chương trình phối hợp số 7237/CTPH- BNNPTNT-UBND ngày 23/10/2021 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND thành phố Hà Nội về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm, thủy sản giao thương giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh thành phố giai đoạn 2021-2025.

[...]