ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 548/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
10 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1099/QĐ-BNN-QLCL ngày 25/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
640/QĐ-BCĐ ngày 05/5/2020 của Ban Chỉ đạo liên ngành An toàn thực phẩm tỉnh về
việc ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh
Ninh Thuận;
Căn cứ Kế hoạch số
1071/KH-BCĐ ngày 16/3/2022 của Ban Chỉ đạo liên ngành An toàn thực phẩm tỉnh về
triển khai thực hiện bảo đảm An toàn thực phẩm năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 104/TTr-SNNPTNT ngày
25/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp
năm 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương,
Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT&TH tỉnh;
- VPUB: LĐ, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY
SẢN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 548/QĐ-UBND ngày 10/5/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC TIÊU
Bảo đảm an toàn thực phẩm
(ATTP), nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền
lợi của Nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
II. KẾT QUẢ
VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. Nhiệm vụ rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP
được thực hiện thường xuyên.
2. Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10%/năm so
với năm 2021.
3. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B tăng lên 97%.
4. Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký
cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng lên 85%.
5. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất,
tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với
năm 2021.
6. Tổ chức từ 2-3 lớp tập huấn
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
chính sách pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, chất lượng, ATTP
nông lâm thủy sản.
2. Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp
và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
3. Triển khai có hiệu quả
Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc; Chương trình phối hợp tuyên truyền,
vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe
cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với
Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh; chương trình phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh/thành phố.
4. Ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, khoa học quản lý, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP, truy
xuất nguồn gốc; hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm
chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được
nguồn gốc.
5. Tăng cường phổ biến chính
sách pháp luật; thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng,
ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh. Chủ
động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản
lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo chất lượng, ATTP cho các cơ quan truyền thông
khi được yêu cầu và tại các cuộc họp định kỳ của tỉnh.
6. Triển khai đồng bộ, đầy đủ
hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP; duy trì triển khai các chương trình giám sát, cảnh báo vệ sinh ATTP nông
lâm thủy sản; Tăng cường thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử
lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
7. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, qui chuẩn
và thông lệ quốc tế và bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
8. Xây dựng và vận hành hạ tầng,
nền tảng chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc
nhằm nâng cao, giá trị, năng lực cạnh tranh nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị
trường trong nước cũng như hướng đến xuất khẩu.
9. Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ
các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản.
(Nội
dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
Nguồn kinh phí để thực hiện Kế
hoạch từ các nguồn kinh phí cho quản lý, kiểm soát ATTP đã được bố trí trong
năm 2022 như sau:
1. Ngân sách tỉnh giao cho các
cấp, các ngành thực hiện quản lý, kiểm soát ATTP.
2. Kinh phí xã hội hóa huy động
từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt
hiệu quả.
- Chỉ đạo các Phòng ban chuyên
môn và các Chi cục quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở theo chức năng, nhiệm vụ
được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ và hiệu
quả.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch;
định kỳ (tháng, 6 tháng, năm) tổng hợp, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sở Y tế: Phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra đột xuất, kiểm tra định
kỳ an toàn thực phẩm; giới thiệu, kết nối các cơ sở tham gia chuỗi cung ứng thực
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn với các nhà hàng, bếp ăn tập thể, trường học…
3. Sở Công Thương:
- Chủ động, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra đột xuất, kiểm tra định
kỳ an toàn thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất,
tiêu thụ và quảng bá sản phẩm an toàn.
4. Sở Tài chính: Kiểm tra, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng
quy định hiện hành.
5. Công an tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan theo dõi, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
6. Cục Quản lý thị trường: Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc lưu thông thực phẩm nông lâm thủy sản
kém chất lượng, quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
7. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng chuyên mục an toàn thực phẩm và phát trên sóng truyền hình, đài phát
thanh; thường xuyên đưa tin, bài phản ánh đầy đủ về an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản và truyền thông, quảng bá nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
hiệu quả Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy
sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn.
- Định kỳ hàng tháng (trước
ngày 15), 6 tháng (trước ngày 10/6) và năm (trước 10/12) báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc
đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp
trong thời gian tới.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, Đoàn thể tỉnh chủ động phối hợp với ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương tăng cường tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản; đồng thời phát hiện, báo cáo việc sản xuất, kinh doanh chất
cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên
ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành kịp thời đề xuất,
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
STT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
1
|
Hoàn thiện thể chế, chính
sách, pháp luật
|
|
|
|
|
Tham mưu sửa đổi, bổ sung Quy
định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các quy định
khác có liên quan.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Quý IV/2022
|
2
|
Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp
và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
3
|
Triển khai có hiệu quả Chương
trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc; Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận
động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe
cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh; chương trình phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh/thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Theo Kế hoạch từng chương trình
|
4
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, khoa học quản lý, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP,
truy xuất nguồn gốc; Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản
phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy
xuất được nguồn gốc
|
|
|
|
a
|
Phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về số lượng và các chỉ số
liên quan đến cơ sở sản xuất và sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường phục
vụ công tác quản lý, đồng thời, phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
b
|
Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng
vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa
phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc;
xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và muối
đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng theo các đề án, dự án, Chương trình tái cơ
cấu ngành Nông nghiệp, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
5
|
Phổ biến chính sách pháp luật;
thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP
|
|
|
|
a
|
Phổ biến cập nhật quy định,
tiêu chuẩn, quy chuẩn mới về chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập
khẩu
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
b
|
Truyền thông, quảng bá cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an
toàn.
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
c
|
Chủ động cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư nông nghiệp và đảm
bảo chất lượng, ATTP cho các cơ quan truyền thông khi được yêu cầu và tại các
cuộc họp định kỳ của Tỉnh, Sở.
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
6
|
Triển khai hoạt động thẩm định,
chứng nhận, hậu kiểm, giám sát, thanh, kiểm tra chất lượng, ATTP
|
|
|
|
a
|
Triển khai Kế hoạch giám sát
ATTP năm 2022
|
Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
|
b
|
Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt
động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của
cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
|
c
|
Tổ chức kiểm tra, thanh tra
theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt
nghiêm vi phạm
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Thanh tra Sở, UBND các huyện,
thành phố và các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
7
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
|
|
|
a
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
chuẩn hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và
thông lệ quốc tế
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
b
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng chuyên môn cho cán bộ quản lý chất lượng, ATTP cấp tỉnh,
huyện, xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
8
|
Xây dựng và vận hành hạ tầng,
nền tảng chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc
nhằm nâng cao, giá trị, năng lực cạnh tranh nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị
trường trong nước cũng như hướng đến xuất khẩu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
9
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ
các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|