ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
31 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 về việc ban hành Kế hoạch hành
động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch về việc quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025 với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Góp phần thực hiện có kết quả các
sáng kiến và cam kết của Việt Nam với quốc tế về việc giải quyết các vấn đề rác
thải nhựa mà trọng tâm là rác thải nhựa đại dương, bảo đảm ngăn ngừa việc xả
rác thải nhựa từ các nguồn thải trên đất liền và các hoạt động trên biển; góp
phần phấn đấu đưa Việt Nam trở thành quốc gia tiên phong trong khu vực về giảm
thiểu rác thải nhựa đại dương.
- Góp phần thực hiện thành công Chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018.
- Phù hợp với cách tiếp cận theo mô
hình kinh tế tuần hoàn, góp phần thúc đẩy hoạt động thu hồi, tái chế, tái sử dụng
chất thải nhựa ở Việt Nam.
- Nâng cao nhận thức, ứng xử và thay
đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy
trong toàn hệ thống chính trị và trong Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm 50% rác thải nhựa trên biển và
đại dương; 50% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ được thu gom;
70% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ
du lịch khác vùng ven biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh không sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; bảo đảm tối thiểu một năm hai lần
phát động tổ chức chiến dịch thu gom, làm sạch các bãi biển trên địa bàn tỉnh;
70% Khu bảo tồn biển Lý Sơn không còn rác thải nhựa.
- Thực hiện việc quan trắc mỗi năm một
lần để đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại một số cửa sông tại các
huyện, thị xã, thành phố ven biển và đảo Lý Sơn.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác thải
nhựa đại dương
a) Nhiệm vụ và giải pháp
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình truyền thông về tác hại của các sản phẩm sử dụng một lần có nguồn gốc từ
nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển,
môi trường và sức khỏe con người; các chương trình thu gom, xử lý rác thải nhựa
đại dương; cách thức, ý nghĩa của việc phân loại chất thải tại nguồn, thay đổi
thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt, các sáng kiến có giá trị, đồng thời triển
khai nhân rộng mô hình tốt trong phong trào thu gom, phân loại, vận chuyển và xử
lý chất thải, rác thải nhựa ở khu vực ven biển, trên biển. Thông tin cụ thể,
chính xác về những trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là
các trường hợp vứt, đổ chất thải, rác thải nhựa không đúng nơi quy định, gây ô
nhiễm môi trường.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức,
tinh thần trách nhiệm, thay đổi thói quen sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần,
túi ni lông khó phân hủy và hành vi xả rác thải, rác thải nhựa ra môi trường đối
với cộng đồng cư dân ven biển, ngư dân, thủy thủ, khách du lịch và các tổ chức,
doanh nghiệp; nâng cao năng lực, kinh nghiệm quản lý chất thải, rác thải nhựa
cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ở các địa phương có biển.
- Tuyên truyền, kêu gọi các tổ chức,
cá nhân tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa; hạn chế sử dụng nguyên
liệu bằng nhựa dùng một lần, thay vào đó những nguyên liệu thân thiện với môi
trường nhằm thúc đẩy xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên
quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông về tác hại của
rác thải nhựa đối với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển, môi trường và sức
khỏe con người; truyền thông về thu gom, xử lý rác thải nhựa đại dương; xây dựng
và thực hiện các chương trình truyền thông về rác thải nhựa đại dương gắn với
việc tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam do Bộ Tài
nguyên và Môi trường phát động hàng năm.
- Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
tuyên truyền thông qua việc biên soạn, phát hành các ấn phẩm và các hình thức
trực quan; hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn
tỉnh tổ chức tuyên truyền về tác hại của túi ni lông, rác thải nhựa khó phân hủy
đối với biển, đại dương, hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người.
- Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo
Quảng Ngãi và các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
căn cứ tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí trực thuộc chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục để thông tin, tuyên truyền về
tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương,
các hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; các chương trình thu
gom, xử lý rác thải nhựa đại dương; trách nhiệm của các doanh nghiệp, tổ chức,
cộng đồng dân cư và người dân trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý rác thải
nhựa đại dương.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
ven biển, hải đảo tổ chức tuyên truyền, thông tin và chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn ven biển tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư về tác hại của
rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh
thái biển, môi trường và sức khỏe con người. Xây dựng các mô hình, khu triển
lãm từ rác thải nhựa nhằm nâng cao nhận thức để hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ
năm 2021 đến năm 2025.
2. Thu gom, phân loại,
lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa từ các hoạt động ở khu vực
ven biển và trên biển.
a) Nhiệm vụ và giải pháp
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
phong trào, chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển quy mô cấp tỉnh, huyện, thị
xã, thành phố và cộng đồng dân cư ven biển; bố trí các thiết bị lưu chứa và các
điểm tập kết chất thải, rác thải nhựa phù hợp, an toàn, thuận lợi, bảo đảm mỹ
quan và vệ sinh môi trường.
- Huy động sự tham gia của người dân
trong thu gom, thống kê, phân loại rác thải nhựa đại dương và phối hợp xây dựng
cơ sở thông tin, dữ liệu về rác thải nhựa đại dương thống nhất, phù hợp với cơ
sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải.
- Tạo điều kiện, khuyến khích và hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại, lưu giữ, vận
chuyển, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa ở các cửa sông, khu vực các hệ sinh
thái ven biển, rừng ngập mặn, các bãi tắm, vùng nước ven biển.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ
năm 2021 đến năm 2025.
3. Kiểm soát rác thải
nhựa từ nguồn
a) Nhiệm vụ và giải pháp
- Điều tra, thống kê, phân loại, đánh
giá các nguồn thải nhựa phát sinh từ đất liền và từ các hoạt động trên biển, hải
đảo; thực hiện tốt mô hình phân loại chất thải, rác thải nhựa tại nguồn; xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa tại
các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, khu dân cư tập trung ven biển,
ven sông, cảng biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Lồng ghép thực hiện việc điều tra,
thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa từ đất liền, từ các hoạt động
trên biển và hải đảo với các giải pháp, biện pháp quản lý tổng hợp lưu vực
sông, các đô thị ven biển, cửa sông; tăng cường kiểm soát, quản lý việc xả thải
vào nguồn nước và có biện pháp xử lý vi nhựa từ nước thải khu đô thị và khu
công nghiệp, nhất là tại vùng ven biển, cửa sông, vùng biển ven bờ.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định về thu gom và xử lý chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động kinh
tế thuần biển, bao gồm: Du lịch và dịch vụ biển; kinh tế hàng hải, khai thác dầu
khí và các tài nguyên khoáng sản biển; nuôi trồng, chế biến và khai thác thủy sản;
năng lượng biển, đặc biệt tại đảo Lý Sơn có tiềm năng về phát triển du lịch, dịch
vụ biển và đa dạng sinh học cao.
- Ngăn ngừa, giảm thiểu việc thải bỏ,
làm thất lạc ngư cụ khai thác thủy sản đi đôi với thực hiện nghiêm các chế tài,
công cụ xử phạt vi phạm; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý thường xuyên và đột
xuất các trường hợp vi phạm về xả thải trên biển.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Các Sở: Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm
vi, trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương và tổ chức có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch quản lý, kiểm soát rác thải nhựa từ các hoạt động kinh tế thuần biển.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với sở, ban, ngành, địa phương và tổ chức có liên quan thực hiện
việc điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa phát sinh từ đất
liền và từ các hoạt động trên biển, hải đảo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành, địa phương và tổ chức có liên quan xây dựng và lồng
ghép nội dung về bảo vệ môi trường biển, ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa đổ
ra biển và đại dương trong các chương trình giáo dục, đào tạo ở các cấp học với
các hình thức và nội dung phù hợp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và tổ chức có liên
quan kiểm soát chặt chẽ rác thải nhựa phát sinh tại Khu bảo tồn biển Lý Sơn, cộng
đồng ngư dân ven biển, hải đảo và từ các hoạt động nuôi trồng, chế biến và khai
thác thủy sản.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo xây dựng
và thực hiện thí điểm mô hình quản lý, giảm thiểu, tiến tới không sử dụng sản
phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy tại các khu du lịch ven biển,
hải đảo trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến
năm 2024.
4. Hợp tác quốc tế,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý rác
thải nhựa đại dương
a) Nhiệm vụ và giải pháp
- Phối hợp tham gia chịu trách nhiệm
cùng cộng đồng giải quyết vấn đề chất thải nhựa đại dương, đặc biệt với các quốc
gia ASEAN và các nước khu vực biển Đông Á; đẩy mạnh nghiên cứu, trao đổi chuyên
sâu, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các tỉnh, thành phố có biển và các nước
trong khu vực, trên thế giới về rác thải nhựa đại dương.
- Phát triển quan hệ hợp tác với các
tổ chức quốc tế về biển; chủ động ký kết và phối hợp trong việc kiểm soát, quản
lý rác thải nhựa đại dương.
- Huy động nguồn lực quốc tế trong hỗ
trợ kỹ thuật, đầu tư kiểm soát rác thải nhựa đại dương; tiếp nhận các mô hình
quản lý, công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế, tái chế chất thải nhựa và
chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa đại dương;
khuyến khích nghiên cứu, phát triển hệ thống thu gom và xử lý rác thải nhựa đại
dương trên cơ sở có điều chỉnh, thích ứng với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các đề lài, dự
án nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn về rác thải nhựa đại
dương; đánh giá các nguy cơ, rủi ro ô nhiễm và các tác động của rác thải nhựa,
đặc biệt là vi nhựa đối với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển, môi trường
và sức khỏe con người.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương ven biển, hải
đảo tổ chức quan trắc tài nguyên và môi trường vùng ven biển, hải đảo và định kỳ
đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại một số cửa sông chính, khu vực
ven biển, hải đảo.
- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố ven biển, hải đảo thúc đẩy ký kết, tham gia các điều ước quốc tế
và các hoạt động hợp tác quốc tế, triển khai các sáng kiến của Việt Nam với cộng
đồng quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất
các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2021, năm
2024 và năm 2025.
III. KINH PHÍ
- Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch:
5.351.000.000 đồng (Năm tỷ ba trăm năm mươi mốt triệu đồng).
- Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
từ ngân sách tỉnh và huy động xã hội hóa.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo trong phạm
vi quản lý, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10/12 để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả,
đúng tiến độ; định kỳ hàng năm tổng hợp, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch vào năm 2025, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự
toán kinh phí, các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm xây dựng dự toán
kinh phí gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, tổng hợp, gửi Sở Tài chính
rà soát, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo
quy định phân cấp ngân sách Nhà nước. UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển,
hải đảo bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định phân cấp quản
lý ngân sách Nhà nước.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì hoặc phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường vận động, huy động, lựa chọn nguồn tài trợ phù
hợp từ nước ngoài để thực hiện Kế hoạch; chủ động ký kết, tham gia và thực hiện
các điều ước quốc tế về rác thải nhựa đại dương.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh và các lực lượng có liên quan tăng cường phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến quản lý rác thải nhựa đại dương.
6. Các tổ chức chính trị - xã hội của
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ động xây dựng chương trình, nhiệm
vụ và tổ chức thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm gửi kết quả thực hiện về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn Quảng
Ngãi, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tiếp tục phát huy vai trò xung kích, chủ động
sáng tạo, tích cực triển khai các phong trào, hoạt động sâu rộng, tiến đến nói
không với chất thải nhựa, cùng gia đình, cộng đồng và toàn xã hội thực hiện hiệu
quả các chủ trương, cơ chế, chính sách giảm thiểu rác thải nhựa đại dương.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
ven biển, hải đảo chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị của
huyện, UBND các xã, phường, thị trấn ven biển tổ chức tuyên truyền rộng rãi
trong cộng đồng dân cư về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối
với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức
năng thực hiện việc kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
quản lý rác thải nhựa đại dương thuộc địa bàn quản lý.
- Thực hiện các chương trình thu gom,
xử lý và bố trí các thiết bị lưu chứa rác thải nhựa đại dương tại các vùng ven
biển, hải đảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP (NN), CN-CD, KT, TH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN (hc402).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Tổng kinh phí
|
Phân theo thời gian thực hiện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
Tổng cộng
|
|
|
5.351
|
1.507
|
912
|
1.038
|
962
|
932
|
I
|
Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác thải nhựa đại
dương
|
|
|
3.051
|
757
|
527
|
613
|
577
|
577
|
1
|
Xây dựng và thực hiện chương trình truyền thông về
tác hại của rác thải nhựa đối với biển và đại dương và sức khỏe con người
|
|
|
901
|
337
|
57
|
193
|
157
|
157
|
a
|
Biên soạn và in ấn tài liệu truyền thông (năm
2021: 550 tập x 100.000 đồng/tập; năm 2023: 200 tập x 80.000đ/tập) (Cấp phát
cho các sở, ban, ngành, địa phương)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
66
|
50
|
|
16
|
|
|
b
|
Biên soạn, xuất bản, phát hành Tờ gấp tuyên truyền;
số lượng 5.000 tờ; năm 2021 3.000 tờ; năm 2023 2.000 tờ (10.000 đồng/tờ) (Cấp
phát tại các lớp tập huấn, tại các phong trào ra quân, thu gom rác thải nhựa
và tại các địa phương)
|
50
|
30
|
|
20
|
|
|
c
|
Tổ chức các lớp tập huấn, truyền thông (05 lớp/năm
x 20 triệu đồng/lớp)
|
300
|
100
|
|
100
|
|
100
|
d
|
Thực hiện truyền thông trên Đài Truyền thanh 05
huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo (01 đợt/tháng x 10 tháng x 5 huyện,
TX, TP x 400.000 đồng/đợt)
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
e
|
Tổ chức cuộc thi viết tìm hiểu về tác hại của rác
thải nhựa đại dương cho học sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh (01 cuộc
thi/năm x 2 năm)
|
200
|
100
|
|
|
100
|
|
g
|
Biên soạn, xuất bản, phát hành tài liệu tuyên
truyền trên địa bàn tỉnh; số lượng 7.000 tờ: Chi phí in ấn 5.000 đồng/tờ; Chi
phí phát hành: 2.000.000 đồng.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
185
|
37
|
37
|
37
|
37
|
37
|
2
|
Tuyên truyền trực quan bằng băng-rôn, pano, khẩu
hiệu tuyên truyền về tác hại của rác thải nhựa
|
|
|
350
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
a
|
Pano cố định (đế bê dông, cột sắt,…) 01 cái/năm x
20.000.000 đồng/cái = 20.000.000đ)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
175
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
Băng rôn, khẩu hiệu: 30 tấm x 500.000 đ/tấm =
15.000.000đ.
|
b
|
Băng-rôn: 30 cái x 500.000đ/cái
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
175
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
+ Pa-nô: 20 cái x 1.000.000đồng/cái
|
3
|
Nghiên cứu, đề xuất các mô hình quản lý rác thải
nhựa đại dương dựa vào cộng đồng và triển khai thực hiện mô hình
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
1.050
|
200
|
250
|
200
|
200
|
200
|
a
|
Nghiên cứu, đề xuất các mô hình quản lý rác thải
nhựa đại dương dựa vào cộng đồng
|
200
|
200
|
|
|
|
|
b
|
Triển khai thực hiện thí điểm các mô hình quản lý
rác thải nhựa đại dương dựa vào cộng đồng và nhân rộng mô hình
|
850
|
|
250
|
200
|
200
|
200
|
4
|
Tổ chức tuyên truyền, thông tin về tác hại của
rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ
sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người
|
UBND
huyện Mộ Đức
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
UBND
huyện Bình Sơn
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
II
|
Thu gom, phân loại lưu
giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa từ các hoạt động ở khu vực
ven biển
|
|
|
1.350
|
450
|
225
|
225
|
225
|
225
|
1
|
Tổ chức các hoạt động thu gom, xử lý rác thải nhựa
đại dương tại các địa phương ven biển, hải đảo gắn với việc tổ chức các hoạt
động hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam hàng năm.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
UBND
huyện Mộ Đức
|
375
|
75
|
75
|
75
|
75
|
75
|
UBND
huyện Bình Sơn
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Bố trí các thiết bị lưu chứa và các điểm tập kết
chất thải, rác thải nhựa; phân loại rác thải nhựa đại dương
|
UBND
huyện Mộ Đức
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
25
|
25
|
|
|
|
|
UBND
huyện Bình Sơn
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
200
|
200
|
|
|
|
|
III
|
Kiểm soát rác thải nhựa
từ nguồn
|
|
|
620
|
200
|
160
|
200
|
60
|
0
|
1
|
Biên soạn tài liệu giảng dạy lồng ghép; tập huấn,
tuyên truyền về tác hại của rác thải nhựa đại dương
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
200
|
200
|
|
|
|
|
2
|
Tập huấn sử dụng tài liệu trong giáo dục lồng
ghép, kỹ năng tuyên truyền (02 cấp học – 03 lớp)
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
40
|
|
40
|
|
|
|
3
|
Tập huấn chuyên sâu về rác thải nhựa đại dương
cho cán bộ, giáo viên và học sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
110
|
|
|
50
|
60
|
|
4
|
Tổ chức hội thi tuyên truyền về quản lý rác thải
nhựa đại dương với hình thức sân khấu hóa ở các cấp học trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
270
|
|
120
|
150
|
|
|
IV
|
Nghiên cứu khoa học, ứng
dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý rác thải nhựa đại dương
|
|
|
300
|
100
|
|
|
100
|
100
|
1
|
Tham quan, học tập mô hình quản lý rác thải nhựa
đại dương cho CBCC Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
200
|
100
|
|
|
100
|
|
2
|
Tham quan, học tập mô hình quản lý rác thải nhựa
đại dương
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
100
|
|
|
|
|
100
|
V
|
Tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, hải đảo
|
30
|
|
|
|
|
30
|