Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2020 về quản lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 177/KH-UBND
Ngày ban hành 13/11/2020
Ngày có hiệu lực 13/11/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Thanh Nhàn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 177/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 13 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA VÀ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030;

Thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa;

Thực hiện Công văn số 5724/VPCP-KGVX ngày 14/7/2020 của Văn phòng Chính phủ về việc quản lý, giám sát về rác thải sinh hoạt trên các lưu vực sông.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:

I. TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Tỉnh Kiên Giang nằm về phía Tây Nam của Việt Nam và thuộc vùng Tây-Bắc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có tổng diện tích tự nhiên là 634.852,67 ha, ngư trường đánh bắt rộng 63.290 km2 và bờ biển hơn 200 km với hơn 140 hòn, đảo lớn nhỏ, có ranh giới quốc gia trên bin, giáp với các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia.

Kiên Giang có một mạng lưới thủy văn đa dạng, bao gồm biển Tây và một mạng lưới sông ngòi kênh rạch phong phú. Hệ thống sông ngòi của tỉnh với tổng chiều dài sông, kênh, rạch chiếm trên 2.054,93 km, phân bố hầu khắp trên toàn lãnh thổ. Ngoài các sông tự nhiên như sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang Thành, còn có hệ thống kinh đào, gồm các kinh chính như: kinh Vĩnh Tế; kinh T3, kinh Tri Tôn, kinh Ba Thê, kinh Cái Sắn, kinh Thốt Nốt, kinh Thị Đội,... Hiện nay, nhiều kinh đổ ra bin đã có công trình cống ngăn mặn. Tỉnh Kiên Giang đã và đang thực hiện gần hoàn chỉnh hệ thống cống ngăn mặn tại các cửa sông, cửa kinh ven bin.

Năm 2019, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang khoảng 1.508 tấn/ngày. Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị tỷ lệ thu gom đạt khoảng 91,27 %, tỷ lệ xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp hợp vệ sinh đạt 44 %, tỷ lệ tái chế, thu hồi năng lượng đạt 30% (so với lượng phát sinh). Chất thải rn sinh hoạt nông thôn phát sinh khoảng 833 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom đạt 35%, được người dân xử lý chủ yếu bằng hình thức tự chôn lấp hoặc đốt tại chỗ. Lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh trên 2.155,2 tấn/năm, thu gom đạt tỷ lệ 94%, được xử lý đạt 74%. Chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh khoảng 1,2 tấn/ngày, thu gom và xử lý đạt khoảng 98%.

Riêng thành phần rác thải nhựa trong rác thải sinh hoạt, tại thành phố Rạch Giá, rác thải nhựa chiếm 19% trong tổng lượng rác phát sinh (250 tấn/ngày). Mỗi ngày có 4,48 tấn rác thải nhựa thất thoát ra môi trường, tương đương 12,6% lượng rác thải nhựa phát sinh và phần lớn (77,4%) rác thải nhựa thất thoát ra môi trường là từ việc xả rác bừa bãi của người dân (WWF, 2019).

Theo quy hoạch tổng thể đến 2015, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sẽ có 07 khu xử lý chất thải rắn liên huyện, 20 bãi chôn lấp khu vực nông thôn, 10 trạm trung chuyển chất thải rắn đô thị, 46 trạm trung chuyển khu vực nông thôn và 10 lò đốt rác ở các xã đảo. Giai đoạn đến 2020 và 2025: chuyển đổi chức năng các bãi chôn lấp chất thải rắn khu vực nông thôn thành trạm trung chuyển chất thải rắn nông thôn. Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh đã dần được cải thiện. Tuy nhiên, do nguồn vốn bố trí đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom và xử lý chất thải rắn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế; còn khó khăn về tuyến đường thu gom và vận chuyn (vùng sâu, vùng xa thuộc các khu vực nông thôn),...nên lượng rác thải trên địa bàn tỉnh chưa được thu gom, xử lý triệt để và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

Về quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương, tỉnh Kiên Giang đã tổ chức triển khai các chương trình, hoạt động hưởng ứng Chương trình “Chống rác thải nhựa” quốc gia. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các đơn vị của tỉnh đã tham gia một số hoạt động kiểm kê, đánh giá và xây dựng giải pháp quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch hành động quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được xây dựng nhằm mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh và triển khai hiệu quả các hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt, giảm thiu phát thải và tác động của chất thải nhựa đối với môi trường và sức khỏe con người, góp phần trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vng trên địa bàn tỉnh và Quốc gia.

II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu chung:

- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý chất thải nhựa, bao gồm cả rác thải nhựa đại dương, bảo đảm ngăn ngừa, hạn chế việc xả rác thải nhựa từ các nguồn thải trên đất liền và các hoạt động trên biển.

- Góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 và bảo đảm xây dựng, thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam.

- Nâng cao nhận thức và ứng xử về việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần của cộng đồng và xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Đến năm 2025;

- Giảm thiểu 30% rác thải nhựa thất thoát ra biển và đại dương.

- 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Giảm thiểu được 50% ngư cụ bị thải bỏ trực tiếp xuống biển.

- 50% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch và dịch vụ du lịch khác có tiếp giáp với biển hoặc trên bin, đảo không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.

- Đảm bảo tối thiểu một năm hai lần phát động tổ chức chiến dịch thu gom, làm sạch các bãi tắm biển trên toàn tỉnh và Khu bảo tồn biển Phú Quốc.

b) Đến năm 2030:

- Giảm thiểu 50% rác thải nhựa thất thoát ra biển và đại dương.

[...]