ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/KH-UBND
|
Thanh Hoá, ngày
16 tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN
BỀN VỮNG TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2018-2020
Thực hiện Quyết định số
1434/QĐ-TTg ngày 22/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
4464/QĐ-BNN-TCTS ngày 01/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt
Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế thủy sản
bền vững giai đoạn 2016-2020; Công văn số 82/BNN-TCTS ngày 04/01/2018 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc Chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững, giai đoạn 2016-2020, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy
sản bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020 với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Khai
thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Thanh
Hóa để phấn đấu trở thành ngành sản xuất hàng hóa chủ lực, lợi thế, có cơ cấu
và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý trên tất cả các khâu: Khai thác, nuôi trồng,
chế biến và dịch vụ thuỷ sản; thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường
sinh thái và từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của ngư dân và góp phần đảm
bảo vững chắc chủ quyền an ninh quốc gia trên biển đảo.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
thủy sản đạt 7,2%.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt
199.000 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác 125.000 tấn; nuôi trồng 74.000 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt 24.000 ha; diện tích nuôi các đối tượng lợi thế: Tôm chân trắng 500 ha, sản
lượng 7.500 tấn, tôm sú 3.610ha, sản lượng 1.220 tấn; ngao Bến Tre 1.500 ha, sản
lượng 15.000 tấn; cá rô phi đơn tính 100 ha, sản lượng 2.000 tấn.
- Chủ động sản xuất, dịch vụ
cung ứng đạt 100% giống các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực; 100% giống tôm sú,
tôm chân trắng là giống sạch bệnh.
- 100% diện tích nuôi tập trung
thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực đạt chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận
tương đương (GlobalGAP, ASC.BAP).
- Đội tàu khai thác vùng biển
xa bờ 2.000 chiếc, sản lượng khai thác xa bờ 65.000 tấn; 100% tàu cá khai thác
vùng xa bờ được cung cấp bản tin dự báo ngư trường.
- Đảm bảo hoạt động của lực lượng
thanh tra chuyên ngành trong thực hiện các nhiệm vụ thực thi pháp luật về thủy
sản.
- Công suất cảng cá tăng thêm
khoảng 20.000 tấn hàng qua cảng/năm, công suất neo đậu tăng thêm 500 tàu.
- Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt
110 triệu USD.
(Chi
tiết đính kèm Phụ lục 01, 02, 03, 04)
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Phát triển
nuôi trồng thủy sản
- Phát triển các vùng nuôi trồng
thủy sản thâm canh tập trung ứng dụng công nghệ cao, đầu tư cơ sở hạ tầng đồng
bộ, áp dụng khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến để mở rộng sản xuất;
chuyển đổi diện tích ruộng trũng cấy lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản
nước ngọt; tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế, như: Tôm he chân trắng,
ngao Bến Tre, cá rô phi; tập trung phát triển ngành tôm tỉnh Thanh Hóa trở
thành ngành sản xuất lớn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ
môi trường sinh thái theo Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt
Nam đến năm 2025 tại Quyết định số 79/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
số 101/KH-UBND ngày 11/5/2018 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn
thiện kết cấu hạ tầng: Vùng nuôi trồng thủy sản Đông - Phong -Ngọc, huyện Hà
Trung; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc. Nâng cấp
hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung tỉnh Thanh Hóa.
- Nâng cấp, mở rộng các trung
tâm, trại sản xuất giống đã có, xây dựng thêm trại sản xuất giống nước ngọt,
khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giống tư nhân củng cố và mở rộng
quy mô.
2. Phát triển
khai thác thủy sản
- Tổ chức, sắp xếp lại tàu thuyền
khai thác hải sản vùng biển ven bờ và vùng lộng, phát triển mô hình tổ đồng quản
lý nghề cá ven bờ; tăng cường củng cố, phát triển sản xuất trên biển theo mô
hình tổ đoàn kết gắn khai thác, bảo quản sản phẩm với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm, phù hợp với từng nghề ở địa phương.
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng
cá Lạch Hới lên cảng cá loại I đáp ứng 120 lượt/ngày/1000CV; huy động các nguồn
lực đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng cá và nạo vét, thanh thải dải đá ngầm luồng
ra vào khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá cảng cá Lạch Bạng, xã Hải
Thanh, huyện Tĩnh Gia. Nâng cấp mở rộng bến cá Quảng Nham, huyện Quảng Xương và
bến cá Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; sớm hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng
khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Lý, huyện Quảng Xương; xử lý khẩn cấp nạo
vét cửa ra vào Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá Lạch Hới.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
khai thác thủy sản xa bờ, ứng dụng công nghệ bảo quản sản phẩm khai thác bằng bọt
xốp PU, máy dò ngang SONA, cơ giới hóa trong khai thác; phát triển, nâng cấp
các xưởng đóng mới, sửa chữa tàu cá, các cơ sở sản xuất, chế tạo ngư cụ và máy
khai thác từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa đội tàu khai thác hải sản xa bờ.
3. Bảo vệ,
phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tăng cường tuần tra, kiểm
soát trên biển, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; quản lý chặt chẽ và ngăn chặn hiệu quả tình trạng khai thác bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định, phù hợp với các khuyến nghị của Ủy
ban Châu Âu; tổ chức thả cá giống tái tạo nguồn lợi thủy sản xuống các thủy vực
tự nhiên và các hồ chứa nước lớn.
- Phối hợp với Tổng cục Thủy sản
- Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện các hoạt động điều tra, đánh giá trữ lượng,
khả năng khai thác nguồn lợi hải sản phục vụ quy hoạch, quản lý cường lực khai
thác ở các vùng biển.
4. Phát triển
chế biến, thương mại thủy sản
- Tập trung phát triển chế biến
sản phẩm có giá trị gia tăng từ nguyên liệu nuôi, khai thác thủy sản có lợi thế
của tỉnh gồm: Tôm he chân trắng, tôm sú, ngao Bến Tre, cá rô phi, sản phẩm khai
thác hải sản.
- Xây dựng và phát triển một số
thương hiệu mạnh: Ngao Hậu Lộc, mực Sầm Sơn, nước mắm, mắm tôm Ba Làng - Tĩnh
Gia; khôi phục và phát triển các làng nghề chế biến thủy sản truyền thống.
- Đẩy mạnh tìm kiếm thị trường
mới; kiểm soát, quản lý chất lượng các sản phẩm chế biến thủy sản đáp ứng yêu cầu
thị trường trong và ngoài nước.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực
hiện cơ chế chính sách
Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chính sách phát triển khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản của
Trung ương như: Nghị định số 17/2018/NĐ- CP ngày 02/02/2018 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị
định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước;
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tào nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”; các chính sách của tỉnh: Cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái
cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định
5643/QĐ-UBND ngày 31/12/2015; cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất giống cây trồng
vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 5637/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015;
chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá
trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh hóa đến năm 2020 theo Nghị quyết số
81/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh.
2. Đổi mới,
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
2.1. Nuôi trồng thủy sản:
- Xác định đối tượng nuôi chủ lực:
Tôm he chân trắng, tôm sú, ngao,...; tăng cường công tác quản lý nhà nước về kỹ
thuật, môi trường để hạn chế rủi ro về môi trường, dịch bệnh; tổ chức lại sản
xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng liên kết các khâu trong chuỗi giá trị; áp dụng
thực hiện Quy phạm thực hành nuôi tốt (VietGAP) trong nuôi tôm thâm canh, bán
thâm canh nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn môi trường; phát triển các mô
hình nuôi đa dạng như tôm sú kết hợp cá đối mục, cá rô phi để môi trường ao
nuôi bền vững, hạn chế dịch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi
diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản kết hợp theo Quyết định
số 2326/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh, phấn đấu đến năm 2020
chuyển đổi 5.000 ha sang nuôi trồng thủy sản. Phát triển mô hình kinh tế trang
trại kết hợp nuôi trồng thủy sản với chăn nuôi, trồng trọt.
2.2. Khai thác thủy sản:
- Thực hiện hiệu quả tổ chức
khai thác theo mô hình tổ đoàn kết, liên kết giữa tàu khai thác hải sản và tàu
dịch vụ hậu cần cho nghề cá tạo điều kiện cho ngư dân bám biển dài ngày, giảm
chi phí sản xuất; tăng cường công tác chỉ đạo về công tác đảm bảo an toàn cho
người và tàu cá hoạt động trên biển; khuyến khích ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong khai thác thuỷ sản vào thực tế sản xuất như: Máy tời thu lưới, máy dò
ngang, hầm bảo quản bằng vật liệu cách nhiệt, máy làm lạnh, máy thông tin liên
lạc tầm xa để mở rộng ngư trường khai thác, tăng thời gian bám biển.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng mô
hình đồng quản lý nghề cá ở vùng biển ven bờ; khuyến khích ngư dân chuyển đổi
nghề khai thác hủy diệt nguồn lợi, không thân thiện với môi trường, sang các
nghề khai thác thân thiện với môi trường, nuôi trồng, dịch vụ,… nhằm bảo vệ nguồn
lợi, bảo vệ môi trường sinh thái vùng ven biển.
2.3. Chế biến thủy sản: Tổ
chức lại chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị, gắn chế biến, tiêu thụ với vùng
nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản; ưu tiên phát triển các sản phẩm giá
trị gia tăng; xây dựng và phát triển một số thương hiệu mạnh gắn với sản phẩm
thế mạnh, lợi thế của địa phương; tập trung đầu tư xây dựng các cụm làng nghề,
cơ sở chế biến thủy sản đảm bảo môi trường ở các trung tâm nghề cá lớn của tỉnh.
3. Phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tăng cường năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuỷ sản bằng biện pháp bổ sung và nâng
cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật cho
ngành.
- Thực hiện công tác quy hoạch,
đào tạo, tuyển dụng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật với nhiều hình thức để đảm
bảo chất lượng, số lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của ngành thuỷ
sản; đẩy mạnh đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề về thủy sản.
- Đa dạng các hình thức đào tạo,
quan tâm tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, tập huấn cho cán bộ quản lý, kỹ thuật,
nhà doanh nghiệp về chính sách quản lý nghề cá, chính sách kinh tế, thương mại,…
đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển thủy sản trong thời kỳ mới và tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao năng lực, phát huy
vai trò của cộng đồng cư dân và hộ gia đình trong việc tham gia bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản thông qua đào tạo tại chỗ, ngắn hạn, học tập mô hình hay, cách làm tốt
ở các địa phương khác.
4. Tăng
cường các nguồn lực tài chính để thực hiện kế hoạch
- Tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của
bộ ngành trung ương và đầu tư từ ngân sách Trung ương, các dự án đầu tư của các
Chính phủ, các tổ chức quốc tế. Tăng cường nguồn ngân sách địa phương đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng các vùng nuôi, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão;
chú trọng đầu tư công trình thủy lợi, điện lưới phục vụ nuôi trồng thủy sản; đầu
tư cho phát triển khai thác thủy sản xa bờ, đổi mới công nghệ chế biến thủy sản.
- Huy động các nguồn vốn cho đầu
tư phát triển thủy sản: Các nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển nuôi trồng, dịch vụ hậu cần, đóng mới
tàu cá, các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, trại sản xuất giống thủy sản, thức ăn
công nghiệp, dịch vụ đá lạnh, cơ khí tàu thuyền và nhiên liệu nghề cá, thu mua
chế biến thủy sản. Các nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cho đầu tư dịch vụ kinh
doanh giống, thức ăn, hóa chất và thuốc thú y thủy sản. Các nguồn vốn của các
chính phủ ngoài nước, vốn ODA đầu tư cho hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, kỹ thuật,
đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ và truyền thông. Đồng thời, kêu gọi các
tổ chức, cá nhân đầu tư các công trình phục vụ khai thác hải sản như: Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá, cảng cá, bến cá theo hình thức đối tác công tư (PPP).
UBND các huyện, thành phố chủ động lập kế hoạch bố trí ngân sách hỗ trợ các hoạt
động khuyến ngư như: xây dựng mô hình tổ đồng quản lý nghề cá, mô hình trình diễn
trong khai thác, nuôi trồng thủy sản; tập huấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ,
chuẩn bị đầu tư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang nuôi thủy sản.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
Dự kiến kinh phí thực hiện kế
hoạch theo Phụ lục 05 đính kèm.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các đơn vị liên quan triển khai, thực hiện hiệu quả kế hoạch này. Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung của kế hoạch. Rà soát, điều chỉnh
các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 trình duyệt
theo quy định đảm bảo mục tiêu, quy mô, hạng mục đầu tư phù hợp với mục tiêu cụ
thể, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành,
các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển thủy sản của Trung ương và địa phương; huy động ngoài nguồn lực ngân
sách phù hợp với điều kiện của tỉnh để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ kế hoạch.
- Quản lý, theo dõi, đôn đốc,
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc kế hoạch do Sở Nông nghiệp
và PTNT làm chủ đầu tư; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT tiến
độ thực hiện Chương trình tại địa phương; tổ chức sơ kết và tổng kết kế hoạch ở
tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
các cơ chế, chính sách hiện có để thực hiện hiệu quả kế hoạch; đề xuất trung
ương hỗ trợ đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện
kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với
các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan tham mưu trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ, bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình theo cơ chế
chính sách của địa phương.
4. UBND các huyện, thành phố:
Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện tốt các nội dung hoạt động của kế hoạch trên địa bàn; tăng cường
huy động, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp cho đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật phát triển thủy sản ở địa phương.
5. Các sở, ban, ngành và các
đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để lồng ghép các
chương trình, dự án nhằm thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình mục tiêu
phát triển kinh tế thủy sản bền vững, giai đoạn 2018-2020 được phê duyệt.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể các sở,
ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ LỤC 01:
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN 2018 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 104/KH-UBND ngày 16/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chỉ số đánh giá
|
Đơn vị tính
|
TH/ƯTH KH 2016-2017
|
Kế hoạch 2018 - 2020
|
2018
|
2019
|
2020
|
BQ tăng trưởng
|
1. Tốc độ tăng GTSX thủy sản
|
%
|
6,2
|
6,5
|
6,8
|
7,2
|
6,8
|
2. Tỷ trọng GTSX thủy sản
trong GTSX nông lâm thủy sản.
|
%
|
18,6
|
19,3
|
19,0
|
19,1
|
19,1
|
3. Tỷ trọng GTSX nuôi trồng
thuỷ sản trong tổng GTSX thuỷ sản
|
%
|
35
|
37
|
39
|
40
|
38
|
4. Giá trị sản phẩm thu hoạch
trên 1 ha mặt nước nuôi trồng TS.
|
Trđ/ha
|
262
|
298
|
316
|
334
|
316
|
5. Sản lượng thủy sản
|
1000 tấn
|
159,142
|
169
|
180
|
189
|
179
|
6. Giá trị xuất khẩu
|
Triệu USD
|
209
|
102,5
|
106
|
110
|
106
|
PHỤ LỤC 02:
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 104/KH-UBND ngày 16/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chỉ số đánh giá
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch 5 năm
|
Cả năm trước năm KH
|
Kế hoạch năm 2018
|
So sánh (%)
|
Năm trước năm KH
|
KH 5 năm
|
1. Tốc độ tăng GTSX thủy sản
|
%
|
7,7
|
6,0
|
6,5
|
108
|
128
|
2. Tỷ trọng GTSX thủy sản
trong GTSX nông lâm thủy sản.
|
%
|
19,5
|
16,8
|
19,3
|
109
|
116
|
3. Tỷ trọng GTSX nuôi trồng
thuỷ sản trong tổng GTSX thuỷ sản
|
%
|
40
|
35
|
37
|
105
|
114
|
4. Giá trị sản phẩm thu hoạch
trên 1 ha mặt nước nuôi trồng TS.
|
Tr.đ/ha
|
280
|
230
|
298
|
113
|
121
|
5. Sản lượng thủy sản
|
Tr.tấn
|
180
|
150
|
165
|
110
|
120
|
6. Giá trị xuất khẩu
|
Triệu USD
|
512,2
|
98
|
102,5
|
104,6
|
20
|
PHỤ LỤC 03:
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỦY SẢN 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 104/KH-UBND ngày 16/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chỉ số đánh giá
|
ĐVT
|
KH 2017
|
TH 2017
|
Kế hoạch 2018
|
So sánh (%)
|
2017
|
2016-2017
|
1. Diện tích nuôi trồng thủy
sản được đầu tư cơ sở hạ tầng
|
ha
|
250
|
120
|
170
|
100
|
100
|
2. Công suất cảng cá, bến cá
tăng thêm
|
1000 tấn hàng/năm
|
50
|
60
|
0
|
60
|
17
|
3. Công suất các khu cho tàu,
thuyền neo đậu, tránh trú bão tăng thêm
|
1000 tàu thuyền
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
PHỤ LỤC 04:
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỦY SẢN 2018 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 104/KH-UBND ngày 16/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chỉ số đánh giá
|
ĐVT
|
TH/ƯTH KH 2016-2017
|
Kế hoạch 2018 - 2020
|
2018
|
2019
|
2020
|
Bình quân
|
1. Diện tích nuôi trồng thủy
sản được đầu tư cơ sở hạ tầng
|
ha
|
5500
|
170
|
200
|
220
|
200
|
2. Công suất cảng cá, bến cá
tăng thêm
|
1000 Tấn hàng/năm
|
60
|
0
|
0
|
20
|
6,6
|
3. Công suất các khu cho tàu,
thuyền neo đậu, tránh trú bão tăng thêm
|
1000 tàu
|
0,3
|
0
|
0,5
|
0
|
0,16
|
TT
|
Danh mục dự án
|
Chủ đầu tư
|
Địa điểm
|
Năng lực thiết kế
|
Thời gian khởi công -hoàn thành
|
Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư và điều chỉnh (nếu có)
|
2016
|
2017
|
2018-2020
|
Lũy kế vốn bố trí đến thời điểm báo
cáo
|
Kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán
|
Số, ngày, tháng, năm
|
Mục tiêu đầu tư
|
Kế hoạch vốn
|
Kế hoạch vốn
|
Kế hoạch vốn
|
Tổng số
|
NSTW
|
NSĐP
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
NSTW
|
NSĐP
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
NSTW
|
NSĐP
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
NSTW
|
NSĐP
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
NSTW
|
NSĐP
|
Nguồn khác
|
Số, ngày, tháng, năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
1,436,261
|
994,619
|
164,044
|
277,598
|
144,000
|
69,000
|
1,800
|
73,200
|
128,137
|
46,248
|
18,889
|
63,000
|
335,213
|
206,250
|
35,963
|
93,000
|
264,407
|
210,418
|
53,989
|
|
|
I
|
DỰ ÁN HOÀN THÀNH TRONG GIAI ĐOẠN 2014-2016
|
|
|
|
|
|
268,172
|
149,823
|
118,349
|
|
81,150
|
7,950
|
|
73,200
|
74,989
|
|
11,989
|
63,000
|
46,989
|
1,726
|
10,263
|
35,000
|
198,283
|
144,294
|
53,989
|
|
|
1
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá Lạch Trường, tỉnh Thanh Hóa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Xã Hòa Lộc và Hải Lộc, huyện Hậu Lộc
|
264 tàu thuyền, CS đến 400CV
|
Khởi công ngày 16/12/2012 Hoàn thành ngày
16/12/2015
|
Số 1091/QĐ- UBND ngày 01/4/2010 về phê
duyệt dự án; số 2535/- UBND ngày 19/8/2012 về điều chỉnh dự án
|
101,916
|
80,000
|
21,916
|
|
3,205
|
3,205
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
80,000
|
80,000
|
|
|
Kết luận số 1195/KL- TTTH ngày 12/12/2013
của Thanh tra tỉnh
|
2
|
Trung
tâm nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản Thanh Hóa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Thôn Xuân Vi, xã Hoằng Thanh, huyện Hoằng
Hoá
|
50 triệu con/năm
|
2012-2016
|
Số 3034/QĐ- UBND ngày 16/9/2011; số
3143/QĐ- UBND ngày 09/9/2013
|
106,585
|
39,823
|
66,762
|
|
|
|
|
|
11,989
|
|
11,989
|
|
10,263
|
|
10,263
|
|
93,812
|
39,823
|
53,989
|
|
Kết luận của kiểm toán NN: Báo cáo kiểm toán
ngày 10/10/2014
|
3
|
Cải
tạo, nâng cấp hệ thống đê bao và cống dưới đê phục vụ vùng nuôi trồng thủy sản
xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa.
|
UBND huyện Hoằng Hóa
|
Xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa
|
Phục vụ cho 137 ha diện tích NTTS
|
Khởi công ngày 25/5/2015 Hoàn thành ngày
16/12/2016
|
Số 1091/QĐ- UBND ngày 01/4/2010 về phê
duyệt dự án; Quyết định số 2535/- UBND ngày 19/8/2012 về điều chỉnh dự án
|
59,671
|
30,000
|
29,671
|
|
4,745
|
4,745
|
|
|
|
|
|
|
1,726
|
1,726
|
|
|
24,471
|
24,471
|
|
|
Kết luận số 283/KL- SKHĐT ngày 23/01/2017
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
II
|
DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP SANG GIAI ĐOẠN 2018-2020
|
|
|
|
|
|
355,492
|
329,796
|
25,695
|
|
61,050
|
61,050
|
|
|
51,248
|
46,248
|
5,000
|
|
119,524
|
119,524
|
|
|
66,124
|
66,124
|
|
|
|
1
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá cửa Sông Lý, huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Xã Quảng Thạch huyện Quảng Xương
|
Đảm bảo an toàn cho 315 tàu thuyền nghề
cá vào âu tránh trú bão an toàn
|
Khởi công ngày 30/9/2016 Hoàn thành ngày
30/3/2019
|
Quyết định số 974/QĐ- UBND ngày 18/3/2016
của UBND tỉnh
|
119,995
|
100,000
|
19,995
|
|
21,850
|
21,850
|
|
|
10,000
|
10,000
|
|
|
42,150
|
42,150
|
|
|
41,850
|
41,850
|
|
|
Công văn số 0043/SXD- QLCL ngày 4/1/2018
của Sở Xây dựng
|
2
|
Đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản Đông - Phong - Ngọc, huyện
Hà Trung.
|
UBND huyện Hà Trung
|
Các xã Hà Đông, Hà Phong, Hà Ngọc, huyện
Hà Trung
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho 250 ha đất
nuôi trồng thủy sản
|
2016-2018
|
Số 977/QĐ- UBND ngày 18/3/2016 ;số
1646/QĐ- UBND ngày 16/5/2016
|
59,608
|
59,608
|
|
|
14,200
|
14,200
|
|
|
5,000
|
5,000
|
|
|
4,074
|
4,074
|
|
|
23,274
|
23,274
|
|
|
|
3
|
Dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung xã Minh Lộc,
Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc
|
UBND huyện Hậu Lộc
|
Các xã Minh Lộc, Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc
|
Đầu tư khu NTTS tập trung với diện tích
80ha
|
2017-2019
|
Số 501/QĐ- UBND ngày 17/02/2017
|
63,700
|
63,700
|
|
|
1,000
|
1,000
|
|
|
|
|
|
|
62,700
|
62,700
|
|
|
1,000
|
1,000
|
|
|
|
4
|
Dự
án Nâng cấp hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung tỉnh Thanh Hóa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Các huyện Nga Sơn, Tĩnh Gia
|
|
2015-2018
|
Số 2559/QĐ- BNN- TCTS ngày 30/10/2013
|
112,188
|
106,488
|
5,700
|
|
24,000
|
24,000
|
|
|
36,248
|
31,248
|
5,000
|
|
10,600
|
10,600
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
DỰ ÁN KHỞI CÔNG MỚI
|
|
|
593,000
|
515,000
|
20,000
|
58,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
163,000
|
85,000
|
20,000
|
58,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nạo
vét và thanh thải đá ngầm cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền
nghề cá Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
2018-2020
|
|
58,000
|
|
|
58,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58,000
|
|
|
58,000
|
|
|
|
|
|
6
|
Nâng
cấp mở rộng cảng cá Lạch Bạng, xã Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Xã Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia
|
80 lượt/1000CV
|
2019-2022
|
|
80,000
|
80,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20,000
|
20,000
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Dự
án nâng cấp và mở rộng cảng cá Lạch Hới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Phường Quảng Tiến - TP Sầm Sơn
|
120 lượt/1000 CV
|
2018-2022
|
|
120,000
|
120,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30,000
|
30,000
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Dự
án nạo vét và bổ sung một số hạng mục công trình Khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu thuyền nghề cá Lạch Trường, tỉnh Thanh Hóa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Huyện Hậu Lộc
|
|
2018-2022
|
|
30,000
|
30,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,000
|
5,000
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Dự
án cảng cá Hoằng Trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Huyện Hoằng Hóa
|
|
2018-2022
|
|
100,000
|
100,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10,000
|
10,000
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Dự
án Nâng cấp bến cá Quảng Nham
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Huyện Quảng Xương
|
|
2018-2022
|
|
80,000
|
80,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,000
|
5,000
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Dự
án Vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng trọt, chăn nuôi tập trung xã
Tân Ninh, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Huyện Triệu Sơn
|
|
2018-2022
|
|
40,000
|
40,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,000
|
5,000
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản xã Nga Tân và vùng phụ cận
huyện Nga Sơn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Huyện Nga Sơn
|
|
2018-2022
|
|
35,000
|
35,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,000
|
5,000
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản xã Hoằng Yến, huyện Hoằng
Hóa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Huyện Hoằng Hóa
|
|
2018-2022
|
|
30,000
|
30,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,000
|
5,000
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Dự
án xử lý khẩn cấp nạo vét khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá Lạch
Hới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Phường Quảng Tiến - TP Sầm Sơn
|
|
2018
|
Quyết định số 3631/QĐ- UBND ngày 26/9/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh
|
10,000
|
|
10,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10,000
|
|
10,000
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Dự
án xử lý khẩn cấp nạo vét cửa ra vào cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
thuyền nghề cá Lạch Bạng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Huyện Tĩnh Gia
|
|
2018
|
Quyết định số 1244/QĐ- UBND ngày
09/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
10,000
|
|
10,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10,000
|
|
10,000
|
|
|
|
|
|
|