Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 104/KH-UBND
Ngày ban hành 16/05/2018
Ngày có hiệu lực 16/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đức Quyền
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/KH-UBND

Thanh Hoá, ngày 16 tháng 05 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN BỀN VỮNG TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2018-2020

Thực hiện Quyết định số 1434/QĐ-TTg ngày 22/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 4464/QĐ-BNN-TCTS ngày 01/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016-2020; Công văn số 82/BNN-TCTS ngày 04/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững, giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020 với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa để phấn đấu trở thành ngành sản xuất hàng hóa chủ lực, lợi thế, có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý trên tất cả các khâu: Khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản; thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của ngư dân và góp phần đảm bảo vững chắc chủ quyền an ninh quốc gia trên biển đảo.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản đạt 7,2%.

- Tổng sản lượng thủy sản đạt 199.000 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác 125.000 tấn; nuôi trồng 74.000 tấn.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 24.000 ha; diện tích nuôi các đối tượng lợi thế: Tôm chân trắng 500 ha, sản lượng 7.500 tấn, tôm sú 3.610ha, sản lượng 1.220 tấn; ngao Bến Tre 1.500 ha, sản lượng 15.000 tấn; cá rô phi đơn tính 100 ha, sản lượng 2.000 tấn.

- Chủ động sản xuất, dịch vụ cung ứng đạt 100% giống các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực; 100% giống tôm sú, tôm chân trắng là giống sạch bệnh.

- 100% diện tích nuôi tập trung thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực đạt chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương (GlobalGAP, ASC.BAP).

- Đội tàu khai thác vùng biển xa bờ 2.000 chiếc, sản lượng khai thác xa bờ 65.000 tấn; 100% tàu cá khai thác vùng xa bờ được cung cấp bản tin dự báo ngư trường.

- Đảm bảo hoạt động của lực lượng thanh tra chuyên ngành trong thực hiện các nhiệm vụ thực thi pháp luật về thủy sản.

- Công suất cảng cá tăng thêm khoảng 20.000 tấn hàng qua cảng/năm, công suất neo đậu tăng thêm 500 tàu.

- Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 110 triệu USD.

(Chi tiết đính kèm Phụ lục 01, 02, 03, 04)

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phát triển nuôi trồng thủy sản

- Phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung ứng dụng công nghệ cao, đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, áp dụng khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến để mở rộng sản xuất; chuyển đổi diện tích ruộng trũng cấy lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt; tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế, như: Tôm he chân trắng, ngao Bến Tre, cá rô phi; tập trung phát triển ngành tôm tỉnh Thanh Hóa trở thành ngành sản xuất lớn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái theo Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 tại Quyết định số 79/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 11/5/2018 của UBND tỉnh.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng: Vùng nuôi trồng thủy sản Đông - Phong -Ngọc, huyện Hà Trung; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc. Nâng cấp hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung tỉnh Thanh Hóa.

- Nâng cấp, mở rộng các trung tâm, trại sản xuất giống đã có, xây dựng thêm trại sản xuất giống nước ngọt, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giống tư nhân củng cố và mở rộng quy mô.

2. Phát triển khai thác thủy sản

- Tổ chức, sắp xếp lại tàu thuyền khai thác hải sản vùng biển ven bờ và vùng lộng, phát triển mô hình tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ; tăng cường củng cố, phát triển sản xuất trên biển theo mô hình tổ đoàn kết gắn khai thác, bảo quản sản phẩm với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với từng nghề ở địa phương.

- Đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng cá Lạch Hới lên cảng cá loại I đáp ứng 120 lượt/ngày/1000CV; huy động các nguồn lực đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng cá và nạo vét, thanh thải dải đá ngầm luồng ra vào khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá cảng cá Lạch Bạng, xã Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia. Nâng cấp mở rộng bến cá Quảng Nham, huyện Quảng Xương và bến cá Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; sớm hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Lý, huyện Quảng Xương; xử lý khẩn cấp nạo vét cửa ra vào Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá Lạch Hới.

- Khuyến khích đầu tư phát triển khai thác thủy sản xa bờ, ứng dụng công nghệ bảo quản sản phẩm khai thác bằng bọt xốp PU, máy dò ngang SONA, cơ giới hóa trong khai thác; phát triển, nâng cấp các xưởng đóng mới, sửa chữa tàu cá, các cơ sở sản xuất, chế tạo ngư cụ và máy khai thác từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa đội tàu khai thác hải sản xa bờ.

3. Bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản

- Tăng cường tuần tra, kiểm soát trên biển, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; quản lý chặt chẽ và ngăn chặn hiệu quả tình trạng khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, phù hợp với các khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu; tổ chức thả cá giống tái tạo nguồn lợi thủy sản xuống các thủy vực tự nhiên và các hồ chứa nước lớn.

- Phối hợp với Tổng cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện các hoạt động điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng khai thác nguồn lợi hải sản phục vụ quy hoạch, quản lý cường lực khai thác ở các vùng biển.

[...]