Luật Đất đai 2024

Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước

Số hiệu 32/2017/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/03/2017
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 5 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện.

2. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác là chủ đầu tư dự án thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.

2. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.

3. Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định này.

5. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tiến tới đủ bù đắp chi phí về vốn, chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Khách hàng” là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2. “Người có liên quan” là tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.

3. “Thời hạn cho vay” là khoảng thời gian được tính từ khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với khách hàng.

4. “Thời hạn ân hạn” là khoảng thời gian tính từ khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay đến khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác.

5. “Thời hạn trả nợ” là khoảng thời gian từ khi khách hàng phải trả nợ khoản vay lần đầu tiên cho đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.

6. “Kỳ hạn trả nợ” là các khoảng thời gian trong thời hạn trả nợ đã được thỏa thuận giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

7. “Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng đồng ý thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà không thay đổi thời hạn trả nợ.

8. “Gia hạn nợ vay” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay trước đó đã ghi trong hợp đồng tín dụng.

Điều 4. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước được giao hàng năm và trung hạn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm các chỉ tiêu sau:

a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước;

c) Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư và phí quản lý.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn theo quy định tại Luật đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Chương II

TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 5. Đối tượng cho vay

1. Đối tượng cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là khách hàng có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trường hợp các dự án nêu tại khoản 1 Điều này đã được hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính nhà nước khác thì không được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

Điều 6. Điều kiện cho vay

Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.

3. Dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả, có khả năng trả được nợ vay.

4. Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án, mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.

6. Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay, giải ngân vốn vay.

7. Mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay.

8. Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay

1. Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 8. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 9. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Trường hợp có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động phù hợp.

2. Định kỳ vào ngày cuối cùng của quý, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định và công bố mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với mỗi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ của dự án từ thời điểm điều chỉnh.

4. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.

Điều 10. Đồng tiền cho vay

1. Đồng tiền cho vay và thu hồi nợ là đồng Việt Nam.

2. Đối với các dự án ODA, dự án cho vay từ nguồn vốn vay nước ngoài, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được cho vay và thu hồi nợ bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về cơ chế cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 11. Thời hạn ân hạn

Thời hạn ân hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định phù hợp với thời gian đầu tư, triển khai hoạt động và nguồn tiền trả nợ của khách hàng.

Điều 12. Thực hiện giải ngân và thu nợ

Ngân hàng Phát triển Việt Nam trực tiếp giải ngân, thu nợ hoặc ủy thác cho các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước thực hiện giải ngân, thu nợ, quản lý tài sản đảm bảo, tuân thủ các quy định của pháp luật về ủy thác, nhận ủy thác, cho vay hợp vốn của các tổ chức tín dụng.

Điều 13. Bảo đảm tiền vay

1. Khách hàng khi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư dự án phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Đối với từng dự án, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp đảm bảo tiền vay theo, quy định của pháp luật. Trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng thực hiện thủ tục đảm bảo tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Điều 14. Trả nợ vay

1. Khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.

2. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.

3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, khách hàng vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó và không được Ngân hàng Phát triển Việt Nam điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì số nợ gốc đến hạn nhưng chưa trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định.

Điều 15. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay trên cơ sở khả năng tài chính của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.

2. Tổng thời gian gia hạn nợ đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định không vượt quá 1/3 thời hạn cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, thủ tục điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay cho khách hàng.

Điều 16. Phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro

1. Việc phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý các rủi ro do khách hàng không trả được nợ và được tính vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cụ thể như sau:

a) Đối với dự phòng chung, mức trích lập bằng 0,75% tổng dư nợ;

b) Đối với dự phòng rủi ro cụ thể, mức trích lập do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, tối đa không quá mức trích lập đối với từng nhóm nợ theo quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng đối với các ngân hàng thương mại trên cơ sở kết quả phân loại nợ, tình hình thu - chi tài chính.

Điều 17. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro

1. Việc xử lý rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho Nhà nước và gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng vay vốn và các cơ quan liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ.

2. Các giải pháp xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, xử lý tài sản bảo đảm, khoanh nợ, chuyển ngoại bảng để xử lý, xóa nợ gốc, xóa nợ lãi và bán nợ.

3. Việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro được thực hiện theo Quy chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 18. Nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước

Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng nguồn vốn hợp pháp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động trong nước và ngoài nước, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Điều 19. Bộ Tài chính

1. Thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về tài chính đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng đầu tư cửa Nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.

3. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập,

4. Định kỳ hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư phát triển đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập.

2. Tổng hợp kinh phí cấp vốn điều lệ, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý trong dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, bao gồm:

1. Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

2. Ban hành các quy định về an toàn vốn, an toàn hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3. Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hoạt động ngân hàng và dịch vụ ngoại hối, hoạt động ủy thác và nhận ủy thác.

4. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 22. Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Hướng dẫn các quy định về lĩnh vực công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện xem xét cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chức năng, lĩnh vực được Chính phủ giao quản lý.

Điều 23. Ngân hàng Phát triển Việt Nam

1. Xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật.

3. Định kỳ hàng quý xác định và công bố lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

4. Ban hành quy chế cho vay và các quy định liên quan triển khai hoạt động tín dụng đầu tư Nhà nước.

5. Thẩm định và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, thu hồi nợ gốc, nợ lãi của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

6. Kiểm tra, giám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

7. Thu nợ gốc và lãi vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

8. Xử lý rủi ro theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và minh bạch trong các đề xuất xử lý rủi ro lên các cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết định.

9. Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền các nội dung liên quan đến việc thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Điều 24. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo đúng chức năng và thẩm quyền:

1. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Công bố quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh thổ làm căn cứ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư; giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi quản lý Nhà nước được phân công.

4. Tham gia ý kiến với Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong quá trình xây dựng, giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm, giám sát sử dụng tiền vay, hỗ trợ việc thu nợ và xử lý nợ xấu tín dụng đầu tư của Nhà nước tại địa phương.

Điều 25. Trách nhiệm của khách hàng

1. Cung cấp chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm trước pháp luật các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay và đảm bảo tiền vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.

3. Khách hàng vay vốn trước khi thực hiện chuyển đổi sở hữu phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam để giải quyết khoản nợ vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, khách hàng phải hoàn thành quyết toán công trình theo đúng quy định, hoàn thành thủ tục liên quan xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trường hợp không thực hiện theo quy định tại Điều này, khách hàng phải chịu chế tài theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo

1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện ở từng khâu hoặc ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và hoàn trả vốn vay.

2. Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

3. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp đột xuất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo tình hình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 27. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vay vốn nếu vi phạm các quy định của Nghị định này, gây thiệt hại về tài sản, tiền vốn thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước. Mọi hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 133/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng và các bên liên quan tiếp tục được thực hiện theo các cam kết, các quyền hạn và trách nhiệm ghi trong hợp đồng đã ký.

2. Đối với các dự án đang vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, trong quá trình thực hiện phát sinh tăng tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được tiếp tục cho vay vốn bổ sung theo quy định tại Nghị định này nếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định lại dự án có hiệu quả và có khả năng hoàn trả vốn vay. Tổng số vốn vay (bao gồm cả phần vốn vay bổ sung) nằm trong phạm vi giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

3. Việc điều chỉnh lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với khoản vay đã giải ngân theo các hợp đồng tín dụng đã ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, ý kiến của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 30. Áp dụng Nghị định đối với các dự án cho vay thực hiện theo Hiệp định Chính phủ mà trong Hiệp định không có quy định cụ thể các nội dung liên quan đến khoản vay

Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay các dự án theo Hiệp định của Chính phủ mà trong Hiệp định không quy định cụ thể về điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan đến khoản vay của dự án thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Nghị định này.

Điều 31. Cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu rủi ro tín dụng

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay lại các dự án/chương trình, hạn mức tín dụng sử dụng vay vốn nước ngoài của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh có ràng buộc về đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, lãi suất cho vay lại và/hoặc các điều kiện khác có liên quan mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu rủi ro tín dụng thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định vay ký với nhà tài trợ nước ngoài và cơ chế cho vay lại được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành Quy chế quy định cụ thể về điều kiện tín dụng, quy trình thủ tục, cơ chế quản trị, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và những nội dung có liên quan đến khoản vay.

Điều 32. Trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định

1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan căn cứ chức năng và thẩm quyền để hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ)

STT

NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC

GIỚI HẠN QUY MÔ

I

KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1

Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

Nhóm A, B và C

2

Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp, làng nghề.

Nhóm A, B

3

Dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật

Nhóm A, B và C

4

Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

Nhóm A, B

5

Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng bệnh viện công

Nhóm A, B và C

II

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1

Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản sử dụng công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Nhóm A, B

2

Dự án đầu tư nhà máy sản xuất muối công nghiệp.

Nhóm A, B

3

Dự án giết mổ gia súc và gia cầm tập trung

Nhóm A, B

III

CÔNG NGHIỆP
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1

Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.

Nhóm A, B

2

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng: Gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học, điện sinh khối và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo; Dự án sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định của pháp luật.

Nhóm A, B

3

Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B và C

4

Dự án đầu tư sản xuất phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng.

Nhóm A, B và C

5

Dự án đầu tư thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B và C

6

Dự án đầu tư, sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn

Nhóm A, B

7

Dự án đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ sạch; Dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường.

Nhóm A, B và C

8

Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo danh mục công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành; Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nhóm A, B

9

Dự án đầu tư thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B

IV

Các dự án đầu tư tổ chức thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt).

V

Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ; các dự án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ.

Nhóm A, B

150
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 32/2017/ND-CP

Hanoi, March 31, 2017

 

DECREE

ON STATE INVESTMENT CREDIT[1]

Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;

Pursuant the May 26, 2015 Law on the State Budget;

Pursuant to the November 26, 2014 Law on Investment;

Pursuant to the June 18, 2014 Law on Public Investment;

Pursuant to the June 17, 2009 Law on Management of Public Debts;

Pursuant to the June 16, 2010 Law on Credit Institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government promulgates the Decree on state investment credit.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Decree prescribes the policy on state investment credit to be implemented by the Vietnam Development Bank.

2. This Decree applies to:

a/ Enterprises and non-business units enjoying financial autonomy and other economic organizations acting as owners of projects on the list of projects eligible for state investment loans;

b/ The Vietnam Development Bank;

c/ Agencies, organizations and individuals involved in the state investment credit facilitation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. These loans shall be provided to the entities eligible for state investment loans specified in this Decree.

2. Projects eligible for state investment loans are those that have been appraised and evaluated by the Vietnam Development Bank as being efficient and capable of fully paying loan principals and interests.

3. Loans shall be granted according to the procedures prescribed by law.

4. Borrowers shall use loans for proper purposes; fully pay loan principal and interest within time limits stated in signed credit contracts; fulfill all of their commitments in credit contracts and fully comply with the provisions of this Decree.

5. State investment loan interest rate must proceed to cover capital costs, operation expenses and credit risk provisions in operations of the Vietnam Development Bank.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms and expressions below are construed as follows:

1. “Borrowers” include enterprises and non-business units enjoying financial autonomy and other economic organizations borrowing state investment loans from the Vietnam Development Bank.

2. “Affiliated persons” means organizations and individuals defined in Clause 28, Article 4 of the Law on Credit Institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. “Grace period” means a period of time counted from the time the Vietnam Development Bank disburses a loan to the time the borrower starts paying the loan principal as agreed upon in the credit contract. During the grace period, the borrower is not yet required to pay the loan principal but shall pay the loan interest under the signed credit contract, unless otherwise prescribed by the Prime Minister.

5. “Debt payment time limit” means a period of time from the time a borrower has to start repaying a loan to the time such loan is fully repaid under the credit contract.

6. “Debt payment terms” means periods of time within the debt payment time limit as agreed upon between the Vietnam Development Bank and a borrower at the end of which such borrower has to repay part of or the whole loan to the Vietnam Development Bank.

7. “Adjustment of debt payment terms” means the agreement between the Vietnam Development Bank and a borrower to change debt payment terms already stated in their credit contract without changing the debt payment time limit.

8. “Debt rescheduling” means the agreement of the Vietnam Development Bank to prolong the time limit for payment of a loan principal and/or loan interest beyond the loan term already stated in the credit contract.

Article 4. State investment credit plans

1. An annual or medium-term state investment credit plan to be assigned to the Vietnam Development Bank must state:

a/ Overall state investment credit growth level;

b/ Funding sources for state investment credit facilitation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Vietnam Development Bank shall make reports on annual and medium-term state investment credit plans and send them to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment in accordance with the Law on Public Investment and relevant legal documents.

3. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, appraising state investment credit plans made by the Vietnam Development Bank. The Ministry of Planning and Investment shall sum up and report on state investment credit plans to the Prime Minister for consideration and decision of incorporation of such plans in socio-economic development plans.

Chapter II

STATE INVESTMENT CREDIT

Article 5. Eligible borrowers

1. Eligible for state investment loans are clients having investment projects on the list of projects eligible for state investment loans issued together with this Decree.

2. A project mentioned in Clause 1 of this Article that has borrowed preferential loans from other state financial institutions may not borrow state investment loans under this Decree.

Article 6. Lending conditions

A borrower must fully satisfy the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Having full legal capacity and having carried out the prescribed investment procedures.

3. Having its investment project in need of a state investment loan appraised and evaluated by the Vietnam Development Bank as being efficient and capable of repaying the loan.

4. Having an equity capital for the project implementation equal to at least 20% of the total project investment capital. The specific level shall be considered and decided by the Vietnam Development Bank to suit the financial capability of the project owner and conform to the project’s debt payment plan, except for special projects decided by the Prime Minister.

5. Providing loan security under this Decree and relevant regulations.

6. Having no non-performing loan owed to any credit institutions by the time the Vietnam Development Bank considers the provision and disbursement of a loan.

7. Having purchased property insurance from an insurance business lawfully operating in Vietnam for the loan security property.

8. Observing the regulations on accounting, annual financial statements and audit of annual financial statements in accordance with law.

Article 7. Loan limit

1. The maximum state investment loan for a project is 70% of the total investment capital of such project (excluding liquid capital).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Vietnam Development Bank may decide on a specific loan amount to be provided for an investment project based on the project’s appraisal result and the credit limit specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 8. Loan terms

1. Loan terms shall be determined according to the capital recoverability of projects and debt payment ability of borrowers to suit production or business characteristics of projects but must not exceed 12 years. Particularly for group-A investment projects, the maximum loan term is 15 years.

2. The Vietnam Development Bank may decide on loan terms for each project based on project appraisal results and under Clause 1 of this Article.

3. Special projects that need loans with a term exceeding the maximum loan term specified in Clause 1 of this Article may be appraised and proposed by the Vietnam Development Bank to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 9. Loan interest rate

1. The state investment loan interest rate is equal to the weighted average of bid-winning interest rates of Vietnam Development Bank’s bonds with 5-year government guarantee within 1 year before the date of announcement of such interest rate under this Decree plus (+) a percentage of operation management expenses and a risk provision of the Vietnam Development Bank.

The Ministry of Finance shall submit to the Prime Minister for decision a management expense percentage to be kept unchanged for 3 years, which must enable the Vietnam Development Bank to have a sufficient operation funding source and set aside a risk provision under regulations. When there appears a big change, the Vietnam Development Bank shall report an appropriate operation management expense percentage to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision.

2. On the last day of every quarter, based on the principle of interest rate determination prescribed in Clause 1 of this Article, the Vietnam Development Bank shall determine and announce the state investment loan interest rate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The overdue debt interest rate for a project shall be considered and decided by the Vietnam Development Bank but must not exceed 150% of the undue loan interest rate.

Article 10. Loan currency

1. Loans shall be provided and recovered in Vietnam dong.

2. For ODA-funded projects and foreign loan-funded projects, the Vietnam Development Bank may provide and recover loans in a foreign currency in accordance with regulations on the mechanism of on-lending the Government’s foreign loans and the State Bank of Vietnam’s guidance.

Article 11. Grace period

The grade period shall be decided by the Vietnam Development Bank to suit the period of project investment and operation and debt payment sources of borrowers.

Article 12. Loan disbursement and recovery

The Vietnam Development Bank may directly disburse and recover loans or entrust credit institutions lawfully operating in Vietnam to do so, manage security property and comply with regulations on entrustment, entrustment taking, provision of syndicated loans by credit institutions.

Article 13. Loan security

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Vietnam Development Bank and borrowers shall carry out the procedures for loan security in accordance with the law on secured transactions.

3. The Vietnam Development Bank may realize security property to recover loans in accordance with the law on secured transactions.

Article 14. Loan repayment

1. Borrowers are obliged and responsible to repay loans to the Vietnam Development Bank fully and on time under signed credit contracts.

2. During the grace period, borrowers are not yet required to repay loan principals but shall pay loan interests under signed credit contracts.

3. From the end of a debt payment term, if borrowers cannot pay debts of such term and do not have such term adjusted or rescheduled by the Vietnam Development Bank, unpaid due debt principals shall bear an overdue interest rate under regulations.

Article 15. Adjustment of debt payment terms and debt scheduling

1. The Vietnam Development Bank may decide on adjustment of debt payment terms, debt amount to be paid in each term and debt scheduling based on financial capability of the Bank and debt payment ability of borrowers.

2. The total period of debt rescheduling for a project borrowing state investment loans shall be decided by the Vietnam Development Bank but must not exceed one-third of the maximum loan term specified in Clause 1, Article 8 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Classification of debts and setting aside of risk provision

1. The classification of debts by the Vietnam Development Bank must comply with regulations of the State Bank of Vietnam.

2. The Vietnam Development Bank may set aside a credit risk provision from its operation expenses to offset risks when borrowers default on their debts, specifically as follows:

a/ The general risk provision must be equal to 0.75% of the total outstanding debt balance;

b/ A specific risk provision shall be decided by the Vietnam Development Bank but must not exceed the level of provision to be set aside for each group of debts as prescribed by the State Bank of Vietnam for commercial banks on the basis of debt classification results and financial revenues and expenditures.

Article 17. Risk offsetting and competence to offset risks

1. The risk offsetting by the Vietnam Development Bank must ensure the principles of strictly complying with law, minimizing loss caused to the State and holding the Vietnam Development Bank, borrowers and related agencies jointly responsible for the loan provision and recovery and debt settlement.

2. Measures to offset state investment credit risks include: prolonging debt payment time limit, adjusting debt payment terms, debt payment rescheduling, realizing security property, debt freezing, off-balance sheet transfer for settlement or writing off of debt principals, writing off of debt interests, and sale of debts.

3. The use of the risk provision to offset risks and competence to offset risks must comply with the Prime Minister’s regulation on offsetting of credit risks at the Vietnam Development Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Vietnam Development Bank may use its equity capital, capital raised at home and abroad, state budget allocations and other lawful funding sources to implement the state investment credit policy in accordance with law.

Chapter III

RESPONSIBILITIES OF AGENCIES AND BORROWERS OF THE VIETNAM DEVELOPMENT BANK

Article 19. The Ministry of Finance

1. To perform the state management of finance in investment credit activities of the Vietnam Development Bank; to assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and agencies in, submitting to the Government and Prime Minister for promulgation mechanisms and policies related to state investment credit.

2. To guide or promulgate according to its competence mechanisms and policies related to state investment credit falling under its competence.

3. To join the Ministry of Planning and Investment in appraising annual and medium-term state investment credit plans made by the Vietnam Development Bank.

4. Based on annual reports of the Vietnam Development Bank, to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Transport, State Bank of Vietnam and related ministries and sectors in, assessing the implementation of the state investment credit policy and operation results of the Vietnam Development Bank for reporting to the Prime Minister.

Article 20. The Ministry of Planning and Investment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To sum up and include funds for allocating charter capital, paying interest rate differences and covering management expenses in development investment expenditure estimates of the state budget.

3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, determining total investment funds from the state budget and state investment credit capital in annual and medium-term public investment plans.

4. To coordinate with the Ministry of Finance in formulating, and monitoring and assessing the implementation of, the state investment credit policy and operation results of the Vietnam Development Bank.

Article 21. The State Bank of Vietnam

The State Bank of Vietnam shall perform the function of state management of money and banking activities regarding state investment credit activities, including:

1. To guide the Vietnam Development Bank in classifying debts under Clause 1, Article 16 of this Decree.

2. To issue regulations on capital and operation safety for the Vietnam Development Bank.

3. To guide the Vietnam Development Bank in providing banking and foreign exchange services and carrying out entrustment and entrustment taking activities.

4. To inspect and supervise the Vietnam Development Bank in observing the regulations on monetary and banking activities under its management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. The Ministry of Science and Technology

1. To guide the implementation of regulations on high technologies to serve as a basis for considering the provision of state investment loans.

2. To coordinate with the Ministry of Finance in formulating the state investment credit policy according to its functions and fields assigned by the Government for management.

Article 23. The Vietnam Development Bank

1. To make and report on annual and medium-term state investment credit plans to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment for submission to competent agencies for consideration and decision.

2. To organize the implementation of the state investment credit policy under this Decree and relevant regulations.

3. To determine and announce state investment loan interest rates on a quarterly basis under this Decree.

4. To issue the regulation on provision of loans and relevant regulations on state investment credit activities.

5. To appraise and take responsibility for decisions on provision of loans to, and recovery of loan principals and interests from, projects borrowing state investment loans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To recover state investment loan principals and interests.

8. To offset risks according to its competence and assume responsibility for the accuracy, truthfulness and transparency of its risk offsetting recommendations to competent agencies for consideration and decision.

9. To report to competent agencies on issues related to the implementation of the state investment credit policy.

Article 24. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees

Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees shall perform their respective functions and exercise their respective powers:

1. To coordinate with the Ministry of Finance in formulating the state investment credit policy and monitor and assess the implementation of this policy.

2. To announce development master plans, plans and orientations and processes, regulations, standards and economic-technical norms of sectors, fields, products and territorial areas for use as a basis for implementation of the state investment credit policy.

3. To direct, inspect and supervise project owners in making investment strictly according to the State’s investment regulations; to solve problems related to the implementation of the state investment credit policy according to its functions and assigned tasks and within the scope of assigned state management.

4. To advise the Vietnam Development Bank on the elaboration and assignment of annual state investment credit growth targets, supervise the use of loans, and assist in the collection of debts and settlement of non-performing state investment loans in localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To accurately, adequately, truthfully and promptly provide information and documents related to the borrowing and use of loans and loan security to the Vietnam Development Bank and take responsibility before law for such information and documents.

2. To use loans for proper purposes, pay debts fully and on time and fulfill all of their commitments in credit contracts.

3. To notify in writing the Vietnam Development Bank of their ownership conversion before effecting it in order to repay state investment loans in accordance with law.

4. To complete the cost finalization of their completed projects upon commissioning these projects under regulations and complete the relevant procedures for establishing use and ownership rights over security property formed from loans in accordance with law and under their agreements with the Vietnam Development Bank. If failing to comply with the provisions of this Article, to be penalized under regulations of the State and the Vietnam Development Bank.

Chapter IV

INSPECTION, EXAMINATION, REPORTING, AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 26. Inspection, examination and reporting

1. State investment credit activities mentioned in this Decree are subject to inspection and examination by competent state agencies in accordance with law. Such inspection and examination may be carried out at each stage or at all stages of the process of construction investment, production, business and repayment of loans.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall examine and supervise the implementation of the state investment credit policy in fields and areas under their respective management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the course of implementation, the Vietnam Development Bank shall report on the provision of state investment loans at the request of the Prime Minister, Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment or State Bank of Vietnam.

Article 27. Handling of violations

1. Borrowers that violate the provisions of this Decree, causing property damage or capital loss, shall pay compensations and be handled in accordance with law.

2. The Vietnam Development Bank shall take responsibility before law for the implementation of the state investment credit policy. Any violation of the provisions of this Decree shall be handled in accordance with law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28. Effect

This Decree takes effect on May 15, 2017, and replaces the Government’s Decree No. 75/2011/ND-CP of August 30, 2011, on state investment credit and export credit; Decree No. 54/2013/ND-CP of May 22, 2013; and Decree No. 133/2013/ND-CP of October 17, 2013, supplementing Decree No. 75/2011/ND-CP .

Article 29. Transitional provisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For projects borrowing state investment loans, if their total investment capital increases in the course of implementation and such increase is approved by a competent authority, the Vietnam Development Bank may continue providing additional loans under this Decree if it has re-appraised and found these projects efficient and capable of repaying loans. Total loans (including additional loans) must be within the credit facilitation limit specified in Article 7 of this Decree.

3. The adjustment of interest rates of state investment loans already disbursed under credit contracts signed before the effective date of this Decree shall be decided by the Prime Minister at the request of the Vietnam Development Bank and based on opinions of the Ministry of Finance and State Bank of Vietnam.

Article 30. Application of this Decree to lending projects under the Government’s agreements which have no specific provisions on loans

In case the Vietnam Development Bank is required to provide project loans under the Government’s agreements which have no specific provisions on lending conditions, loans interest rate, term and level and other related contents, the Vietnam Development Bank shall provide loans under this Decree’s provisions on state investment credit.

Article 31. On-lending of foreign loans of or guaranteed by the Government with credit risks borne by the Vietnam Development Bank

1. The Vietnam Development Bank, when on-lending loans to projects/programs within the credit limit used for borrowing foreign loans of or guaranteed by the Government and under binding provisions on eligible borrowers, geographical areas, fields, on-lending interest rates and/or other related conditions and having to bear credit risks, shall comply with the provisions of the borrowing agreements with foreign donors and the on-lending mechanism approved by the Prime Minister.

2. The Vietnam Development Bank shall issue regulations specifying credit conditions, procedures, management mechanism, setting aside of risk provision, risk offsetting and other contents related to loans.

Article 32. Responsibility to guide and organize the implementation of this Decree

1. The Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and related ministries and sectors shall, within the ambit of their functions and competence, guide the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS ELIGIBLE TO BORROW INVESTMENT LOANS
(To the Government’s Decree No. 32/2017/ND-CP of March 31, 2017)

No.

Sectors and fields

Size limit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SOCIO-ECONOMIC INFRASTRUCTURE (regardless of investment locations)

1

Investment projects on building clean water supply facilities to serve production and residence.

Groups A, B and C

2

Investment projects on building wastewater treatment and garbage disposal facilities in urban centers, industrial parks, economic zones, export processing zones, hi-tech parks, hospitals, industrial clusters and craft villages.

Groups A and B

3

Investment projects on building and development of social houses in accordance with law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4

Investment projects on infrastructure of industrial parks, support industry zones, export processing zones and hi-tech parks

Groups A and B

5

Investment projects on building or expansion of public hospitals

Groups A, B and C

II

AGRICULTURE AND RURAL AREAS (regardless of investment locations)

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Groups A and B

2

Investment projects on industrial salt production plants

Groups A and B

3

Projects on concentrated cattle and poultry slaughtering

Groups A and B

III

INDUSTRY (regardless of investment localities)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Investment projects on production of antibiotics, detoxification drugs, commercial vaccines and medicines for HIV/AIDS treatment; or production of veterinary drugs attaining GMP standards

Groups A and B

2

Investment projects on building power plants using wind or solar power, geothermic, biological or biomass energy and other renewable energy resources; manufacturing projects applying environmental protection inventions or utility solutions patented by the State in accordance with law

Groups A and B

3

Investment projects on manufacture of key mechanical products under the Prime Minister’s decisions

Groups A, B and C

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Groups A, B and C

5

Investment projects on the list of supporting industries under the Prime Minister’s decisions

Groups A, B and C

6

Investment projects on manufacture of products for mechanization of agriculture and rural areas

Groups A and B

7

Investment projects on technological innovation toward using clean technologies; investment projects on buses using environment-friendly fuels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8

Projects on application of high technologies, investment projects on manufacture of hi-tech products on the list of high technologies issued by the Prime Minister; investment projects on manufacture of products being outcomes of scientific and technological research of science and technology enterprises in accordance with current laws

Groups A and B

9

Investment projects under the Program on development of national products under the Prime Minister’s decisions

Groups A and B

IV

Investment projects implemented in geographical areas with difficult or particularly difficult socio-economic conditions; projects in localities densely inhabited by Khmer people, communes under Program 135 and border communes under Program 120, communes on coastal banks (excluding thermo-power, cement production and iron and steel projects; investment projects on roads, road bridges, railways and railway bridges).

V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Groups A and B

 

 

[1] Công Báo Nos 263-264 (15/4/2017)

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước
Số hiệu: 32/2017/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/03/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 42 Nghị định 46/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2021
Điều 42. Điều khoản thi hành
...
2. ... Điều 16 về phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro

1. Việc phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý các rủi ro do khách hàng không trả được nợ và được tính vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cụ thể như sau:

a) Đối với dự phòng chung, mức trích lập bằng 0,75% tổng dư nợ;

b) Đối với dự phòng rủi ro cụ thể, mức trích lập do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, tối đa không quá mức trích lập đối với từng nhóm nợ theo quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng đối với các ngân hàng thương mại trên cơ sở kết quả phân loại nợ, tình hình thu - chi tài chính.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 42 Nghị định 46/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:

“7. “Cơ cấu lại thời hạn trả nợ” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau:

a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi;

b) Gia hạn nợ là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. “Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng đồng ý thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà không thay đổi thời hạn trả nợ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:

a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;

b) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

c) Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;

d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

2. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam rà soát, hoàn thiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng.

3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước được giao hàng năm và trung hạn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm các chỉ tiêu sau:

a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước;

c) Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư và phí quản lý.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn theo quy định tại Luật đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
3. Sửa đổi khoản 3 ... Điều 6 như sau:

“3. Có dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả; có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện cho vay

Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
...
3. Dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả, có khả năng trả được nợ vay.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
3. Sửa đổi ... khoản 4 Điều 6 như sau:
...
4. Vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện cho vay

Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
...
4. Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án, mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
4. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:

“6. Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện cho vay

Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
...
6. Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay, giải ngân vốn vay.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (không bao gồm các khoản tín dụng Ngân hàng Phát triển Việt Nam không chịu rủi ro) tính trên vốn tự có và số dư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn còn lại từ 05 năm trở lên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay
...
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
7. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Thời hạn cho vay

Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ vào kết quả thẩm định dự án, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023, nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ; ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này.

2. Trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước:

a) Trước ngày 25 tháng 01 hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

b) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chuyển cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp;

c) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính tại điểm b khoản này, căn cứ nguyên tắc xác định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước;

d) Trường hợp trong năm lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị cung cấp lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm đề nghị để Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ trong hạn và các khoản giải ngân mới của các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký kết kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023.

4. Đối với toàn bộ số dư nợ gốc bị chuyển quá hạn của từng khoản nợ vay:

a) Lãi suất quá hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn;

b) Lãi suất cho vay trong hạn tại điểm a khoản này được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Trường hợp có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động phù hợp.

2. Định kỳ vào ngày cuối cùng của quý, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định và công bố mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với mỗi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ của dự án từ thời điểm điều chỉnh.

4. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Bảo đảm tiền vay

1. Khách hàng khi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư dự án phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và pháp luật khác có liên quan. Đối với từng dự án, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, thỏa thuận với khách hàng để quyết định và chịu trách nhiệm về các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng thực hiện thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và pháp luật khác có liên quan.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và pháp luật khác có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Bảo đảm tiền vay

1. Khách hàng khi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư dự án phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Đối với từng dự án, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp đảm bảo tiền vay theo, quy định của pháp luật. Trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng thực hiện thủ tục đảm bảo tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và kết quả đánh giá của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về khả năng trả nợ của khách hàng, cụ thể như sau:

a) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi;

b) Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

2. Căn cứ tình hình tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định việc miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay trên cơ sở khả năng tài chính của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.

2. Tổng thời gian gia hạn nợ đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định không vượt quá 1/3 thời hạn cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, thủ tục điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay cho khách hàng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
12. Sửa đổi Điều 17 như sau:

“Điều 17. Xử lý rủi ro tín dụng

1. Nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng:

a) Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đầy đủ điều kiện, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;

b) Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng vay vốn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay;

c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro.

2. Thẩm quyền xử lý rủi ro tín dụng: Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định việc xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro

1. Việc xử lý rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho Nhà nước và gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng vay vốn và các cơ quan liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ.

2. Các giải pháp xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, xử lý tài sản bảo đảm, khoanh nợ, chuyển ngoại bảng để xử lý, xóa nợ gốc, xóa nợ lãi và bán nợ.

3. Việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro được thực hiện theo Quy chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
13. Sửa đổi khoản 3 Điều 19 như sau:

“3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước hằng năm cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Bộ Tài chính
...
3. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập,
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 20 như sau:

“1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước hằng năm cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư phát triển đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 ... Điều 23 như sau:

“3. Quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 23. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
...
3. Định kỳ hàng quý xác định và công bố lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
16. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 Điều 23 như sau:
...
6. Kiểm tra, giám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam; trường hợp khách hàng có nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và/hoặc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng để xem xét, quyết định việc tiếp tục giải ngân cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
...
6. Kiểm tra, giám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Danh mục này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Thay thế Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Danh mục này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế các cụm từ “đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính” bằng cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính” tại điểm a khoản 2 Điều 1 ... Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế các cụm từ “đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính” bằng cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính” tại ... khoản 1 Điều 3 Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
3. Bỏ cụm từ “trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác” tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
4. Bãi bỏ khoản 5 Điều 2 ... Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
5. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tiến tới đủ bù đắp chi phí về vốn, chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
4. Bãi bỏ ... khoản 8 Điều 3 ... Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. “Gia hạn nợ vay” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay trước đó đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
4. Bãi bỏ ... khoản 2 Điều 5 ... Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối tượng cho vay
...
2. Trường hợp các dự án nêu tại khoản 1 Điều này đã được hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính nhà nước khác thì không được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
4. Bãi bỏ ... khoản 7 ... Điều 6 ... Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện cho vay

Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
...
7. Mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
4. Bãi bỏ ... khoản 8 Điều 6 ... Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện cho vay

Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
...
8. Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
4. Bãi bỏ ... khoản 2 ... Điều 20 ... Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Tổng hợp kinh phí cấp vốn điều lệ, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý trong dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
4. Bãi bỏ ... khoản 3 Điều 20 ... Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
4. Bãi bỏ ... Điều 29 Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng và các bên liên quan tiếp tục được thực hiện theo các cam kết, các quyền hạn và trách nhiệm ghi trong hợp đồng đã ký.

2. Đối với các dự án đang vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, trong quá trình thực hiện phát sinh tăng tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được tiếp tục cho vay vốn bổ sung theo quy định tại Nghị định này nếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định lại dự án có hiệu quả và có khả năng hoàn trả vốn vay. Tổng số vốn vay (bao gồm cả phần vốn vay bổ sung) nằm trong phạm vi giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

3. Việc điều chỉnh lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với khoản vay đã giải ngân theo các hợp đồng tín dụng đã ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, ý kiến của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
6. Bổ sung khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 7 như sau:

“4. Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh mà khả năng cùng cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể gửi Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Khách hàng vay vốn, dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn tại khoản 4 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định về điều kiện cho vay của Nghị định này, Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn; không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn; có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;

b) Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án có ý nghĩa kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân, thuộc các ngành, lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ hoặc để thực hiện các chương trình, dự án được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

6. Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn tại khoản 4 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để cùng cho vay dự án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng cùng cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; hoặc đã phát hành thư mời cùng cho vay tới ít nhất 05 tổ chức tín dụng khác, đăng trên trang thông tin điện tử chính thức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia cùng cho vay;

b) Tại thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

c) Đảm bảo giới hạn tổng mức dư nợ cấp tín dụng không vượt quá bốn lần vốn tự có và số dư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn còn lại từ 05 năm trở lên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi tính cả khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị.

7. Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính:

Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan;

b) Văn bản chứng minh Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã đáp ứng điều kiện tại khoản 6 Điều này;

c) Văn bản thẩm định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với khách hàng và dự án vay vốn của khách hàng;

d) Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam của khách hàng (bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam);

đ) Hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng (bản sao được cấp từ bản SOC hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập do cấp có thẩm quyền ban hành (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính), báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền trước năm đề nghị và các tài liệu liên quan khác chứng minh khách hàng đã đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này;

e) Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án đề nghị cấp tín dụng (bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án của cấp có thẩm quyền và các tài liệu có liên quan khác (nếu có);

g) Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan.

8. Hồ sơ Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ bao gồm Tờ trình của Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:

a) Văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan;

b) Văn bản tham gia ý kiến của các bộ, ngành, địa phương nếu có liên quan;

c) Văn bản giải trình của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng (nếu có);

d) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

9. Trình tự thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt giới hạn:

a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bộ Tài chính có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật - pháp lý của dự án và khách hàng đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn.

Trong trường hợp hồ sơ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam các điều kiện mà khách hàng, dự án và Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa đáp ứng được;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến từ Bộ Tài chính, các bộ, ngành, địa phương có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng giải trình những vấn đề mà các bộ, ngành, địa phương có ý kiến trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng có văn bản gửi Bộ Tài chính giải trình những vấn đề mà các bộ, ngành, địa phương có ý kiến;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các bộ, ngành, địa phương hoặc ý kiến giải trình của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam biết, thực hiện.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay

1. Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Chương này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
11. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:

“Điều 15a. Trích lập dự phòng rủi ro

1. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng ký kết kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng thương mại, được tính vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và được sử dụng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ vay theo các hợp đồng này.

2. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đã ký trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).”

Xem nội dung VB
Chương II TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 5. Đối tượng cho vay
...
Điều 6. Điều kiện cho vay
...
Điều 7. Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay
...
Điều 8. Thời hạn cho vay
...
Điều 9. Lãi suất cho vay
...
Điều 10. Đồng tiền cho vay
...
Điều 11. Thời hạn ân hạn
...
Điều 12. Thực hiện giải ngân và thu nợ
...
Điều 13. Bảo đảm tiền vay
...
Điều 14. Trả nợ vay
...
Điều 15. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay
...
Điều 16. Phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro
...
Điều 17. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro
...
Điều 18. Nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
15. Bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau:

“6. Định kỳ trước ngày 25 tháng 01 hằng năm, có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam làm căn cứ quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, bao gồm:

1. Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

2. Ban hành các quy định về an toàn vốn, an toàn hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3. Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hoạt động ngân hàng và dịch vụ ngoại hối, hoạt động ủy thác và nhận ủy thác.

4. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều này được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
...
17. Bổ sung khoản 5 Điều 25 như sau:

“5. Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của khách hàng

1. Cung cấp chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm trước pháp luật các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay và đảm bảo tiền vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.

3. Khách hàng vay vốn trước khi thực hiện chuyển đổi sở hữu phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam để giải quyết khoản nợ vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, khách hàng phải hoàn thành quyết toán công trình theo đúng quy định, hoàn thành thủ tục liên quan xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trường hợp không thực hiện theo quy định tại Điều này, khách hàng phải chịu chế tài theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023
Cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 02/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước; Nghị định số 78/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ vay mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Phát triển) chịu rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Phát triển, gồm:

1. Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

2. Khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.

3. Khoản nợ vay khác của Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Phát triển.

2. Khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Phát triển thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước” là các khoản nợ vay gồm:

a) Khoản nợ vay theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với các hợp đồng đã ký trước ngày Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2017/NĐ-CP);

c) Khoản nợ vay theo chương trình, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao mà Ngân hàng Phát triển được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và/hoặc phí quản lý;

d) Khoản nợ vay Ngân hàng Phát triển nhận bàn giao từ tổ chức tiền thân.

2. “Khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh” là các khoản nợ vay bắt buộc sau khi Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. “Khoản nợ vay khác” là các khoản nợ vay gồm:

a) Khoản nợ vay Ngân hàng Phát triển cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ do Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng;

b) Khoản nợ vay khác của Ngân hàng Phát triển theo lãi suất thỏa thuận, không được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản lý.

4. “Rủi ro tín dụng” là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ vay (gốc, lãi) của mình theo đúng Hợp đồng tín dụng hoặc Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc/Hợp đồng nhận nợ bắt buộc theo quy định của pháp luật về việc Ngân hàng Phát triển bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là Hợp đồng nhận nợ) đã ký với Ngân hàng Phát triển.

5. “Xử lý rủi ro tín dụng” là việc Ngân hàng Phát triển chuyển theo dõi ngoại bảng hoặc bán nợ theo quy định tại Quyết định này.

6. “Chuyển theo dõi ngoại bảng” là hình thức thay đổi hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro tín dụng ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng; là công việc nội bộ của Ngân hàng Phát triển; không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được chuyển theo dõi ngoại bảng và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ.

7. “Bán nợ” là việc Ngân hàng Phát triển chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ và các quyền khác có liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ thông qua Hợp đồng mua bán nợ.

8. “Giá bán nợ” là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho Ngân hàng Phát triển theo Hợp đồng mua bán nợ được hai bên ký kết theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.

9. “Bên mua nợ” là các tổ chức, cá nhân thực hiện mua nợ của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật.

10. “Giá trị ghi sổ của khoản nợ” là giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đối với các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng, ngoại bảng hoặc giá trị theo dõi trên hệ thống quản trị của NHPT đối với các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng theo quy định tại Quyết định này.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng

1. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo đầy đủ điều kiện, hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển, khách hàng vay vốn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay.

3. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra rủi ro tín dụng hoặc vi phạm trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro tín dụng phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan.

4. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro tín dụng

Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết định các nội dung sau:

1. Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, trong đó báo cáo rõ kết quả thu hồi nợ từ xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt.

2. Phê duyệt việc phân loại nợ đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

3. Phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.

4. Việc sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ.

5. Xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng và bán khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ theo quy định tại Quyết định này.

6. Bán khoản nợ đang hạch toán nội bảng hoặc ngoại bảng với giá bán bằng hoặc cao hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ và bán các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng.

7. Xuất toán nợ lãi không thu hồi được ra khỏi ngoại bảng đối với các khoản nợ vay không còn nợ gốc thuộc các trường hợp khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân được xác định chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

1. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này.

2. Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023: Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại Nghị định số 78/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 78/2023/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng. Nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, bán nợ như đối với các ngân hàng thương mại.

3. Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, các khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh: Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2021/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này.

4. Đối với các khoản nợ vay khác: Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này.

Điều 7. Nguyên tắc xử lý khi có tổn thất về tài sản đối với khoản nợ

Trường hợp có tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, Ngân hàng Phát triển xem xét, xử lý theo nguyên tắc như sau:

1. Xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) theo thỏa thuận của các bên và quy định của pháp luật.

2. Xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ từ các nguồn sau:

a) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tập thể, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;

c) Sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 8 Quyết định này;

d) Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tập thể, cá nhân, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ của Ngân hàng Phát triển.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. CHUYỂN THEO DÕI NGOẠI BẢNG

Điều 8. Nguyên tắc và hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng

1. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng trong các trường hợp sau:

a) Khoản nợ vay của khách hàng là tổ chức bị phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật;

b) Khoản nợ vay của khách hàng là cá nhân được xác định mất tích hoặc chết theo quy định của pháp luật;

c) Khoản nợ vay của khách hàng được phân loại nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng tại Ngân hàng Phát triển.

2. Nguyên tắc sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng:

a) Đối với trường hợp Ngân hàng Phát triển đã xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và không thu hồi đủ nợ vay, Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Quyết định này để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với số dư nợ gốc còn lại của khoản nợ;

b) Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023 chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định đối với ngân hàng thương mại;

c) Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, các khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, các khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh và các khoản nợ vay khác chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với số dư nợ gốc còn lại của khoản nợ, khẩn trương tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng nhận nợ và Hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký, Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ.

3. Ngân hàng Phát triển không được thông báo cho khách hàng về việc khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng.

4. Hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng gồm:

a) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận sao y của Ngân hàng Phát triển;

b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có): Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận sao y của Ngân hàng Phát triển;

c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về kết quả phân loại nợ đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực;

d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản chính;

đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

e) Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ nêu tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này phải có bản chính hoặc bản sao được chứng thực Giấy chứng tử hoặc trích lục khai từ hoặc tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

g) Các tài liệu khác (nếu có) theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Phát triển.

Điều 9. Theo dõi khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng và xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng

1. Sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro theo quy định, trừ trường hợp khoản nợ sau khi sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng được Ngân hàng Phát triển bán cho tổ chức, cá nhân thu được đầy đủ tiền bán nợ theo Hợp đồng mua bán nợ quy định tại Quyết định này.

2. Sau thời gian tối thiểu 05 năm, kể từ ngày chuyển theo dõi ngoại bảng và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu được nợ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết định việc xuất toán khoản nợ (trừ các khoản nợ đã bán theo quy định tại Quyết định này) ra khỏi ngoại bảng sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được;

b) Có đầy đủ hồ sơ, tài liệu xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng;

c) Phải được Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển thẩm định và thống nhất với đề xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển.

3. Trước khi xem xét, quyết định xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tổng hợp các khoản nợ dự kiến xuất toán ra khỏi ngoại bảng (nếu có) theo từng đợt (tối thiểu 01 năm/lần) gửi Bộ Tài chính để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan liên quan trước khi tổng hợp gửi Ngân hàng Phát triển trong thời gian tối đa là 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Văn bản báo cáo của Ngân hàng Phát triển gửi Bộ Tài chính bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thực trạng khoản nợ dự kiến xuất toán ra khỏi ngoại bảng: Tên dự án vay vốn/khách hàng vay vốn, thời gian vay vốn, thời điểm chuyển theo dõi ngoại bảng; thực trạng thu hồi nợ (gốc, lãi) của khoản vay, dư nợ còn lại chưa thu hồi được tại thời điểm trình xuất toán; tác động của việc xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng đến tài chính của Ngân hàng Phát triển;

b) Tình trạng pháp lý của khách hàng vay vốn; tình hình tài chính của khách hàng vay vốn theo số liệu tại báo cáo tài chính năm gần nhất với thời điểm đề nghị xuất khoản nợ ra khỏi ngoại bảng được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp khách hàng đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật hoặc dừng hoạt động theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác (nếu có); thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng theo số liệu do Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp tại thời điểm đề nghị xuất toán;

c) Các biện pháp đã sử dụng để thu hồi nợ vay sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng và hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;

d) Việc xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng;

đ) Ý kiến thẩm định của Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc đáp ứng điều kiện xuất toán ra khỏi ngoại bảng của khoản nợ và ý kiến khác (nếu có);

e) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý (nếu có).

4. Các khoản nợ được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải được Ngân hàng Phát triển theo dõi trong hệ thống quản trị của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật về trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ công trình xây dựng tại doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày khoản nợ được xuất toán ra ngoại bảng theo quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển, trừ các khoản nợ mà khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân được xác định chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật hoặc các khoản nợ ngoại bảng đã hoàn thành thủ tục bán nợ và xử lý tài chính khi bán nợ theo quy định tại Điều 14 Quyết định này. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm theo dõi, thu nợ đối với các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng (trừ các khoản nợ đã bán theo quy định tại Quyết định này).

5. Hồ sơ xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng gồm:

a) Hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quyết định này;

b) Hồ sơ, tài liệu về xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính và cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều này: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận sao y của Ngân hàng Phát triển;

c) Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng sau khi Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản theo quy định tại Điều này: Bản chính;

d) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

đ) Tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật liên quan.

6. Hồ sơ lưu trữ về xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật phải được Ngân hàng Phát triển lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Xử lý số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng

Số tiền thu hồi được từ khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng (kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm và số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng), được hạch toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển.

Mục 2. BÁN NỢ

Điều 11. Bán nợ

1. Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết định việc bán nợ để thu hồi nợ vay khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định này hoặc khoản nợ đang được theo dõi ngoại bảng hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng;

b) Ngân hàng Phát triển và khách hàng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản nợ;

c) Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ;

d) Việc bán các khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ chỉ thực hiện đối với khoản nợ đang được theo dõi ngoại bảng hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng và việc bán các khoản nợ này phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Nguyên tắc thực hiện bán nợ:

a) Ngân hàng Phát triển thực hiện bán nợ theo quy định của pháp luật áp dụng đối với hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ các nội dung quy định tại Quyết định này;

b) Hoạt động bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng tín dụng/hợp đồng nhận nợ và hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết giữa Ngân hàng Phát triển, khách hàng và bên bảo đảm;

c) Hoạt động bán nơ do các bên tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Phương thức bán nợ: Ngân hàng Phát triển thực hiện bán nợ theo phương thức đấu giá. Việc đấu giá khoản nợ thực hiện theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Định giá khoản nợ: Ngân hàng Phát triển phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện định giá khoản nợ để xác định giá khởi điểm dự kiến của khoản nợ được bán đấu giá.

5. Trường hợp khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được, ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển chỉ được bán nợ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có đầy đủ hồ sơ, tài liệu xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan và dự kiến trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi bán nợ thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được;

b) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh biện pháp bán nợ là biện pháp tối ưu để thu hồi nợ vay;

c) Phải được Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển thẩm định và thống nhất với đề xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển.

6. Trước khi xem xét, quyết định bán khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tổng hợp các khoản nợ dự kiến bán, gửi Bộ Tài chính để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan liên quan trước khi tổng hợp gửi Ngân hàng Phát triển trong thời gian tối đa là 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Văn bản của Ngân hàng Phát triển gửi Bộ Tài chính bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thực trạng khách hàng vay vốn và khoản nợ dự kiến bán: Tên dự án vay vốn/khách hàng vay vốn, thời gian vay vốn, thời điểm chuyển theo dõi ngoại bảng; thực trạng thu hồi nợ (gốc, lãi) của khoản vay, dư nợ còn lại chưa thu hồi được tại thời điểm trình xuất toán; tác động của việc bán khoản nợ đến tài chính của Ngân hàng Phát triển; thực trạng hoạt động của khách hàng vay vốn; tình hình tài chính của khách hàng vay vốn theo số liệu tại báo cáo tài chính năm gần nhất với thời điểm đề nghị bán nợ được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp khách hàng đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật hoặc dừng hoạt động theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác (nếu có); thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng theo số liệu do Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp tại thời điểm đề nghị bán nợ;

b) Phương án dự kiến xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi bán khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ (trong trường hợp bị tổn thất về tài sản do nguyên nhân chủ quan, xác định dự kiến trách nhiệm cụ thể của các tổ chức và cá nhân liên quan, mức bồi thường theo quy định của pháp luật; tiền bảo hiểm nếu có);

c) Các biện pháp đã sử dụng để thu hồi nợ vay sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng và hồ sơ, tài liệu chứng minh biện pháp bán nợ là biện pháp tối ưu để thu hồi nợ vay;

d) Ý kiến thẩm định của Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc đáp ứng điều kiện bán nợ và ý kiến khác (nếu có);

đ) Các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).

7. Sau khi hoàn tất việc bán nợ, Ngân hàng Phát triển thực hiện xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.

Điều 12. Lưu trữ hồ sơ về bán nợ

1. Hồ sơ lưu trữ về bán nợ

a) Văn bản đề nghị/thoả thuận của khách hàng và bên bảo đảm về chấp thuận bán nợ (trừ trường hợp khách hàng, bên bảo đảm là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc là cá nhân được xác định chết, mất tích theo quy định của pháp luật): Bản chính;

b) Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo lãnh vay vốn và Hợp đồng nhận nợ (đối với khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh): Bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;

c) Hợp đồng bảo đảm tiền vay/Hợp đồng bảo đảm ký kết giữa Ngân hàng Phát triển với bên bảo đảm (nếu có): Bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;

d) Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị của tài sản bảo đảm và giá trị khoản nợ: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;

đ) Hồ sơ, tài liệu bán khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được gửi xin ý kiến Bộ Tài chính và cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Quyết định này: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;

e) Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc bán khoản nợ thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được sau khi Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Quyết định này: Bản chính;

g) Hợp đồng bán nợ theo quy định của pháp luật: Bản chính;

h) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan theo quy chế nội bộ của Ngân hàng Phát triển.

2. Hồ sơ lưu trữ về bán nợ phải được Ngân hàng Phát triển lưu giữ theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển lưu giữ hồ sơ vĩnh viễn đối với khoản nợ vay được bán với giá bán thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được.

Điều 13. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ được bán đang hạch toán nội bảng

1. Số tiền thu được từ bán nợ được thu hồi theo nguyên tắc: thu hồi nợ gốc trước, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính (nếu có) sau.

2. Trường hợp giá bán nợ cao hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ của khoản nợ được bán: Sau khi thu hồi số nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) của khoản nợ được bán, phần chênh lệch dương còn lại (nếu có), Ngân hàng Phát triển hạch toán theo quy định về chế độ quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển.

3. Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị ghi sổ của khoản nợ được bán: Ngoài số tiền thu được từ bán nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng tiền bồi thường (trong trường hợp bị tổn thất về tài sản do nguyên nhân chủ quan và phải bồi thường theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan), tiền bảo hiểm (nếu có) để thu hồi nợ. Ngân hàng Phát triển thực hiện xuất toán đối với số nợ lãi và nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) không thu hồi được.

Điều 14. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ được bán đang theo dõi ngoại bảng và khoản nợ đã xuất toán khỏi ngoại bảng

1. Đối với trường hợp bán nợ đang theo dõi ngoại bảng, Ngân hàng Phát triển thực hiện xuất toán khoản nợ đã bán khỏi ngoại bảng.

2. Số tiền thu được từ bán nợ đối với khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng và khoản nợ đã xuất toán khỏi ngoài bảng được Ngân hàng Phát triển hạch toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển.

Mục 3. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Ngân hàng Phát triển báo cáo kết quả xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này, cụ thể theo từng khoản nợ, từng khách hàng vay vốn, cách thức xử lý, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước. Trong trường hợp đột xuất, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

2. Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Phát triển, định kỳ hằng năm, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển sau khi lấy ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước.

3. Nội dung báo cáo:

a) Số dư nợ Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng đầu kỳ và cuối kỳ (cụ thể theo từng nhóm nợ);

b) Số dư nợ chuyển theo dõi ngoại bảng trong kỳ; số dư nợ theo dõi ngoại bảng đầu kỳ và cuối kỳ; số dư nợ xuất toán khỏi ngoại bảng trong kỳ và lũy kế đến kỳ báo cáo; số thu hồi từ các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trong kỳ; số thu hồi từ các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng trong kỳ;

c) Số dư nợ đã xử lý rủi ro tín dụng thông qua bán nợ trong kỳ báo cáo; số thu được từ bán nợ trong kỳ báo cáo;

d) Báo cáo về xử lý tổn thất theo quy định tại Quyết định này (nếu có);

đ) Việc trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng trong kỳ báo cáo;

e) Thuyết minh chi tiết về xử lý tài chính đối với số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro tín dụng.

4. Thời gian chốt số liệu:

a) Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 năm báo cáo;

b) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

5. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Báo cáo 06 tháng đầu năm: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 năm báo cáo;

b) Đối với báo cáo năm; Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;

c) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì hạn nộp báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.

6. Phương thức gửi báo cáo:

Ngân hàng Phát triển thực hiện gửi các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này theo một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;

c) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng dưới hình thức văn bản điện tử (nếu có);

d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Ngân hàng Phát triển

a) Tổ chức triển khai thực hiện xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển theo đúng quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Ban hành quy chế nội bộ về xử lý rủi ro tín dụng theo đúng quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan, trong đó quy định rõ về: hồ sơ; biểu mẫu; trình tự, thủ tục xử lý rủi ro tín dụng; thẩm quyền, trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp, từng cá nhân trong quá trình xử lý rủi ro tín dụng và các nội dung khác có liên quan;

c) Rà soát, đánh giá hồ sơ và xem xét, quyết định việc chuyển theo dõi ngoại bảng và bán nợ theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ, thông tin, số liệu báo cáo Bộ Tài chính về việc xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng theo quy định tại Điều 9 Quyết định này và việc bán các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ theo quy định tại Điều 11 Quyết định này;

đ) Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ, quản lý, giám sát việc xử lý, thu hồi nợ vay theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan, hạn chế nợ xấu phát sinh; tiếp tục theo dõi, đôn đốc và có các biện pháp thu hồi đầy đủ khoản nợ vay được xử lý rủi ro;

e) Báo cáo, đề xuất với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết).

2. Bộ Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến đối với đề xuất của Ngân hàng Phát triển về việc xuất toán các khoản nợ ra khỏi ngoại bảng và bán các khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được theo quy định tại Quyết định này;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển hằng năm theo quy định tại Quyết định này;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu càn thiết).

3. Bộ Kế hoạch và đầu tư

Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng trong đó bao gồm nội dung xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).

5. Bộ Tư pháp

Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).

6. Các bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan và doanh nghiệp trực thuộc, trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ Ngân hàng Phát triển trong công tác thu hồi nợ và xử lý nợ bị rủi ro theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.

Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Ngân hàng Phát triển thực hiện các quy định liên quan đến xử lý rủi ro tín dụng sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định tại Quyết định này. Hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng, việc tính lãi đối với các khoản nợ này thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền tại thời điểm chuyển theo dõi ngoại bảng.

2. Đối với các khoản nợ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và nợ vay bắt buộc bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển đã bán nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Ngân hàng Phát triển thực hiện xử lý tài chính đối với khoản nợ (gốc, lãi) được bán và các nội dung liên quan theo quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 13 Quyết định này.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro
...
3. Việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro được thực hiện theo Quy chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 02/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/03/2025