ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 778/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 25 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU “PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2018-2020”
Căn cứ Nghị quyết số 459/NQ-UBTVQH14 ngày
12/12/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa XIV về tiếp tục nâng cao hiệu quả
việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với cá nhân, tổ chức khai thác, nuôi
trồng, chế biến hải sản trong phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc
phòng, an ninh;
Căn cứ Quyết định số 4464/QĐ-BNN-TCTS ngày
01/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 1434/QĐ-TTg ngày 22/9/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền
vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/11/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1976 ngày 12/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014
của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 –
2020;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu “Phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn
2018-2020” như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khai thác tiềm năng, lợi
thế phát triển bền vững ngành thủy sản, có tốc độ tăng trưởng ổn định, cơ cấu
và hình thức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và có
khả năng cạnh tranh cao gắn với bảo vệ nguồn lợi, môi trường sinh thái, từng bước
nâng cao thu nhập và mức sống của người dân và góp phần bảo vệ quốc phòng, an
ninh trên các vùng biển.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Giá trị sản xuất thủy sản đạt 2.600 tỷ đồng,
tăng bình quân hàng năm 6,5%, chiếm 27% trong giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt 72.000 tấn (Khai
thác 59.600 tấn, nuôi trồng 12.400 tấn).
- Tổng số tàu cá có động cơ khai thác biển 5.100
chiếc, tổng công suất 850.000 CV, trong đó tàu cá có
công suất từ 90CV trở lên 1.540 chiếc.
- 90% tàu khai thác xa bờ, tàu dịch vụ khai thác
tham gia tổ, đội đoàn kết, mô hình liên kết sản xuất giữa khai thác, dịch vụ hậu
cần và tiêu thụ sản phẩm.
- Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đáp ứng
trên 1.100 tàu có công suất đến 300CV và 1.000 tàu có công suất trên 300CV đến
1.000CV.
- Công suất bến cá, cảng cá đạt 40.000 tấn hàng
thủy sản/năm.
- Sản xuất tôm giống đạt
2,5 tỷ con và 72 triệu cá giống nước ngọt các loại.
- 10% diện tích nuôi
tôm thâm canh đạt chứng nhận VietGap (GlobalGAP, ASC.BAP) hoặc công nghệ cao.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đầu
tư hạ tầng phục vụ hậu cần nghề cá
1.1. Sản xuất khai thác thủy sản
- Duy trì ổn định số lượng tàu cá
tham gia khai thác vùng biển xa, cải hoán tàu dưới 90 CV lên tàu cá đánh bắt xa
bờ, nâng cấp máy, vỏ và ngư lưới cụ, trang thiết bị trên tàu, chú trọng phát triển tàu cá có công suất từ 400CV trở lên.
- Chuyển đổi nghề khai thác hải sản
vùng biển ven bờ và vùng lộng sang khai thác xa bờ, cụ thể:
+ Đối với nghề khai thác cá tuyến
lộng, tàu có công suất 20 - 90CV sử dụng ngư cụ tầng đáy (lồng bẫy, lưới
rê đáy, giã cào…) chuyển sang khai thác hải sản tầng mặt (nghề vây, chụp mực,
rê tầng mặt) để khai thác cá nổi, di cư đại dương như cá thu, cá ngừ, cá nục,…
+ Đối với ngư dân khai thác vùng
ven bờ tổ chức đào tạo kỹ năng tham gia khai thác xa bờ để cấp chứng chỉ nghề
cho thuyền viên, thuyền trưởng, máy trưởng hạng V đối với tàu 90CV đến 400CV; hạng
IV tàu từ 400CV trở lên.
- Tập trung phát triển các nghề
khai thác: nghề lưới vây khơi, lưới vây ngày, nghề câu, lưới rê, nghề chụp mực
4 cần ganh, thí điểm nghề câu cá ngừ đại dương.
1.2. Bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản
- Chuyển đổi nghề cho ngư dân khai
thác hải sản ven bờ sang làm các ngành nghề khác như làm
du lịch, trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ thương mại và tiểu thủ công nghiệp để bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản.
- Khôi phục môi trường và tổ chức
quản lý, bảo vệ hệ sinh thái biển, rạn san hô, bãi sinh sản vùng biển ven bờ:
Nam Nhật Lệ - Mũi Lay, bãi Xuân Hòa, Bắc cửa sông Nhật Lệ.
- Quản lý chặt chẽ tàu cá có công
suất dưới 20CV, đảm bảo 100% tàu cá trên địa bàn được quản lý, không phát triển
mới và từng bước giảm dần tàu cá dưới 20CV.
- Đầu tư
phương tiện, trang thiết bị để tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra trên biển.
- Hàng năm,
xây dựng kế hoạch thả bổ sung các đối tượng thủy sản vào các hồ chứa, đập thủy
lợi, sông để tái tạo nguồn lợi thủy sản.
1.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục
vụ nghề cá
- Đầu tư xây dựng khu neo đậu
tránh trú bão kết hợp cảng cá Bắc Sông Gianh; nâng cấp mở rộng cảng cá Sông
Gianh; các bến cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá: Quảng Phúc, Quảng Văn, Quảng Lộc,
Quảng Phong, Quảng Đông, Quảng Xuân, Quảng Phú, Đức Trạch, Nhân Trạch, Bảo
Ninh, Hải Ninh, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Nam nhằm đáp ứng nhu cầu
neo đậu và bốc dỡ hàng hóa cho ngư dân.
- Nâng cấp trạm bờ, hoàn thiện hệ
thống thông tin liên lạc, đầu tư phương tiện cứu hộ, cứu nạn nghề cá để chủ động
phòng ngừa nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngư dân.
- Nạo vét luồng lạch, khắc phục sự
bồi lắng tại các cửa sông: Ròon, Lý Hòa, Dinh, Nhật Lệ... tạo điều kiện thuận lợi
cho tàu vào cảng và khu neo đậu.
2. Nuôi trồng thủy sản
2.1. Phát triển sản xuất giống
- Nghiên cứu,
hoàn thiện quy trình sinh sản nhân tạo các đối tượng có giá trị kinh tế, phù hợp
với điều kiện địa phương như: Lươn, cá Diếc.... để đưa vào sản xuất, đáp ứng
nhu cầu con giống cho người nuôi.
- Xã hội
hóa công tác sản xuất giống đảm bảo phục vụ nhu cầu người nuôi
trên địa bàn; rà soát chuyển đổi mô hình quản lý trại sản
xuất giống thủy sản nước ngọt Đại Phương, trại giống mặn lợ Quang Phú của
Trung tâm Giống Thủy sản để nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm.
- Sản xuất giống
tôm thẻ chân trắng, tôm sú đảm bảo chất lượng, sạch bệnh phục vụ tốt nhu cầu thị
trường trong và ngoài tỉnh.
2.2.
Phát triển nuôi trồng thủy sản
a)
Đối với nuôi thủy sản mặn lợ:
- Nuôi trên
cát: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại các
doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi ở các xã ven biển như Ngư Thủy Bắc (Lệ Thủy),
Hải Ninh (Quảng Ninh), Bảo Ninh (Đồng Hới), Trung Trạch (Bố Trạch). Duy trì, ổn
định diện tích các vùng nuôi thâm canh ở xã Ngư Thủy Trung (Lệ Thủy), Nhân Trạch,
Trung Trạch, Đại Trạch (Bố Trạch), Quảng Thọ (TX Ba Đồn), Quảng Xuân (Quảng Trạch).
- Nuôi trong
ao đất: Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi để chuyển đổi từ nuôi quảng
canh cải tiến, bán thâm canh sang nuôi thâm canh ở các xã: Võ Ninh, Hàm Ninh
(Quảng Ninh), Đồng Trạch, Hạ Trạch, Bắc Trạch, Mỹ Trạch, Hoàn Trạch (Bố Trạch),
Quảng Phong, Quảng Thuận, Quảng Phúc, Quảng Văn, Quảng Lộc, Quảng Tiên (Thị xã
Ba Đồn) Quảng Châu, Quảng Trường, Phù Hóa (Quảng Trạch), các đối tượng chủ yếu
là tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cua...
- Nuôi cá lồng:
Phát triển nuôi các đối tượng như cá chẽm, dìa...ở các địa phương như: Thị xã
Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, huyện Quảng Ninh.
- Phấn đấu đến
năm 2020 diện tích nuôi mặn lợ 1.770 ha, sản lượng 5.570 tấn
(Chi tiết có phụ lục 1 và phụ lục 2).
b) Đối với
nuôi thủy sản nước ngọt:
- Nuôi ao hồ:
Phát triển các mô hình nuôi theo hướng VietGAP thân thiện với môi trường với
các đối tượng như: nuôi cá chình ở xã Nghĩa Ninh (TP. Đồng Hới), nuôi cá lóc
trong bể xi măng, ao lót bạt tại các xã Ngư Thủy (huyện Lệ Thủy), nuôi cá rô
phi đơn tính; phát triển ổn định nuôi xen ghép các đối tượng truyền thống; phát
triển và du nhập nuôi các loài đặc sản có giá trị kinh tế cao để đáp ứng nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng, như nuôi tôm càng xanh, ba ba...
- Nuôi cá -
lúa: Phát triển nuôi cá kết hợp trồng lúa tập trung tại 2 huyện
Quảng Ninh và Lệ Thủy (xã Võ Ninh, Tân Ninh, Gia Ninh, An Ninh, Vạn Ninh huyện
Quảng Ninh; Hồng Thủy, Thanh Thủy, Hoa Thủy, Sơn Thủy, Lộc Thủy, An Thủy, Tân
Thủy, Liên Thủy, Xuân Thủy huyện Lệ Thủy) các đối tượng nuôi chủ yếu là các
loài cá như cá chép, Rô phi, trôi, rô đầu vuông... để tăng hiệu quả kinh tế
trên đơn vị diện tích.
- Nuôi lồng
bè: Phát triển nuôi cá lồng bè trên sông ở huyện Bố
Trạch, Tuyên Hóa, trong hồ, đập thủy lợi không sử dụng nước sinh hoạt với các đối
tượng nuôi chính như cá trắm cỏ và một số đối tượng đặc sản có giá trị kinh tế
cao như cá chình...
- Đến năm 2020
diện tích nuôi nước ngọt 4.410 ha, sản lượng nuôi nước ngọt
6.830 tấn (Chi tiết có phụ lục 1 và phụ lục 2).
2.3.
Phòng chống dịch bệnh thủy sản
- Tập trung
giám sát vùng nuôi, tăng cường quan trắc và cảnh báo môi trường, thông báo kịp
thời cho người nuôi để có biện pháp phòng trừ dịch bệnh, hạn chế rủi ro; hướng
dẫn người nuôi phát hiện sớm và báo cáo đầy đủ cho các cơ quan chuyên môn và
chính quyền địa phương để có biện pháp xử lý nhằm khống chế kịp thời, không để
dịch bệnh phát triển lây lan trên diện rộng.
- Nâng cao
năng lực phòng xét nghiệm để kiểm tra, xét nghiệm các loại bệnh nguy hiểm đảm bảo
cho công tác quản lý thú y thủy sản trên địa bàn.
- Tăng cường
công tác kiểm dịch giống thủy sản, tổ chức lấy mẫu, giám sát định kỳ dịch bệnh tại
các cơ sở sản xuất; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các loại thuốc thú y, hóa chất,
chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản lưu thông trên địa bàn, kiên
quyết xử lý triệt để các trường hợp vi phạm.
- Chuyển đổi
những ao nuôi tôm thường xuyên bị dịch bệnh sang nuôi các đối tượng khác như
nuôi cá chẽm, cá dìa... hoặc nuôi luân canh, xen ghép nhiều đối tượng để hạn chế
dịch bệnh.
3. Phát triển
chế biến, thương mại
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ cho các cơ sở
chế biến mực khô, cá khô, ruốc, nước mắm... đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu đến 2020, có 35% tổng sản
lượng thủy sản được chế biến, trong đó chế biến xuất khẩu 20%. Nâng công suất
Nhà máy chế biến thủy sản Sông Gianh, tăng sản lượng hàng đông xuất khẩu lên
2.000 tấn/năm.
- Khuyến khích, hỗ trợ, kêu gọi
các doanh nghiệp đầu tư đầu tư các nhà máy chế biến thủy sản ở xã Ngư Thủy Nam,
huyện Lệ Thủy, xã Cảnh Dương, Khu công nghiệp Hòn La, huyện Quảng Trạch; nhà
máy chế biến thủy sản ăn liền ở Bố Trạch; các cơ sở sơ chế và bảo quản nguyên
liệu chế biến các xã Quảng Phú, Quảng Xuân, Nhân Trạch, Hải Ninh...
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát, điều chỉnh bổ sung và tăng cường quản lý quy hoạch
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến 2025 và
tầm nhìn đến 2030 gắn với đảm bảo quốc
phòng, an ninh, trong đó chú ý đến việc quy hoạch cơ sở hạ
tầng dịch vụ hậu cần nghề cá, quy hoạch
các vùng nuôi cá nước ngọt trọng điểm, các đối tượng nuôi chủ lực cho từng vùng
sinh thái và các vùng sản xuất giống, ương nuôi giống tập trung, các khu bảo tồn, bảo vệ hệ sinh thái thủy sản, rạn san hô, bãi sinh sản
vùng biển ven bờ.
2. Về tổ chức
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Tập trung chỉ đạo sản xuất thủy
sản theo hướng nâng cao giá trị, chất lượng phù hợp với thị trường. Phát triển
hình thức khai thác thủy sản theo tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; áp dụng
mô hình liên kết trong sản xuất khai thác với dịch vụ hậu cần để chủ động sản
xuất, có khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức sản
xuất nuôi trồng thủy sản theo hình thức
quản lý cộng đồng, mô hình kinh tế hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, doanh
nghiệp nhằm tăng cường giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và bảo vệ môi trường.
Sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm từ ao nuôi đến thị trường tiêu thụ và xây
dựng thương hiệu sản phẩm theo trang trại sản xuất.
- Xây dựng chợ
cá đầu mối, các điểm bán các loại thủy sản đã chế biến hoặc tươi sống nhằm đáp ứng
nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
- Khuyến
khích, hỗ trợ hình thành các trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp
nuôi tôm, cá sản xuất theo chuỗi giá trị.
3. Về khoa học công nghệ
- Ứng dụng công nghệ đóng tàu cá vỏ
thép, vỏ compozit, vật liệu mới.
- Sử dụng tiến bộ về dự báo ngư
trường, mùa vụ khai thác để phục vụ công tác chỉ đạo khai thác thủy sản hiệu quả;
ứng dụng rộng rãi máy dò ngang vào khai thác, nhất là nghề lưới vây ngày, chụp
mực.
- Lắp đặt các thiết bị giám sát
tàu cá, máy thông tin liên lạc sóng HF tầm xa tích hợp thiết bị định vị vệ tinh
để chủ động nắm bắt thông tin phòng tránh thiên tai trên biển, phối hợp tìm kiếm
cứu hộ và cứu nạn nghề cá.
- Sử dụng vật liệu bọt xốp
Polyurethane, Compozit làm hầm bảo quản trên tàu cá thay thế hầm gỗ lót xốp
truyền thống, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Hoàn thiện
và tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào nuôi thương phẩm và sản xuất giống
các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế theo hướng tăng trưởng nhanh, sạch
bệnh.
- Áp dụng các
công nghệ mới về chẩn đoán và phòng trừ dịch bệnh đối với các đối tượng nuôi thủy
sản; áp dụng quy trình công nghệ nuôi an toàn sinh học, nuôi theo hướng
VietGAP, công nghệ nuôi thân thiện với môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu
vào nuôi thủy sản.
- Ứng dụng dây
chuyền công nghệ hiện đại vào chế biến thủy sản xuất khẩu đối với các mặt hàng
có giá trị kinh tế cao.
4. Giải pháp về
chính sách
- Thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản của Trung ương như: Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg,
Nghị định số 67/2014/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định
số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
- Thực hiện có
hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn
và thủy sản hàng năm và một số nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình dự án khác.
5. Giải pháp về vốn
và huy động vốn:
- Tranh thủ sự
giúp đỡ hỗ trợ từ nguồn vốn Trung ương (nguồn kinh phí đền bù sự cố môi trường biển
và các nguồn khác) để đầu tư: Khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá cho tàu
cá; khu dịch vụ hậu cần nghề cá; cơ sở đóng, sửa chữa tàu thuyền; bến cá, chợ
cá; hệ thống thông tin quản lý nghề cá, nạo vét luồng lạch;
hỗ trợ đầu tư đào tạo nâng cao năng lực quản lý nghề cá cho cán bộ và cho ngư
dân; hệ thống hạ tầng sản xuất giống thủy sản, hạ tầng các vùng nuôi tập trung,
hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; đầu tư
trang thiết bị phục vụ công tác kiểm ngư; công tác xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm thủy sản.
- Kêu gọi,
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn các tổ chức tín dụng để
đầu tư: đóng mới, cải hoán tàu cá, dịch vụ sửa chữa, ngư cụ, nhiên liệu, nước
đá, thu mua hải sản; đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, ao nuôi bảo đảm các điều
kiện kỹ thuật để thực hiện quy trình nuôi thâm canh, công nghệ cao; áp dụng các
tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường vào sản
xuất; nạo vét luồng lạch các cửa sông bị bồi lấp.
6. Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường
công tác đào tạo và đào tạo lại để bổ sung cho đội ngũ quản lý nhà nước về lĩnh
vực thuỷ sản đảm bảo có đủ năng lực quản lý.
- Tổ chức đào tạo thuyền trưởng, máy
trưởng và thuyền viên tàu cá; đào tạo kỹ thuật cho ngư dân vận hành, khai thác
tàu cá vỏ vật liệu mới; tập huấn
cho ngư dân về các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng thuỷ sản. Phấn đấu
mỗi năm có 100% chủ cơ sở nuôi trồng, trang trại và trên 70% lao động nghề nuôi
tôm và các loài cá có giá trị kinh tế cao được đào tạo, tập huấn.
- Đẩy mạnh
chương trình đào tạo Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP). Phấn
đấu đến 2020 có 100% chủ cơ sở nuôi tôm thâm canh, công nghiệp được đào tạo và
áp dụng có hiệu quả VietGAP vào sản xuất.
- Đào tạo
nghề một số nghề như chế biến, nuôi trồng thủy sản; chăn nuôi, trồng trọt và một
số ngành nghề khác để chuyển đổi nghề cho các đối tượng làm nghề khai thác hải
sản ven bờ.
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Dự án điều
chỉnh quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến
2025 và tầm nhìn đến 2030.
2. Dự án Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp bến
cá Chợ Gộ, xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh.
3. Dự án Cảng cá Nhật Lệ (thuộc
dự án Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Nhật Lệ), thành phố Đồng Hới.
4. Dự án Nâng cấp, sửa chữa cảng
cá Sông Gianh (xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch).
5. Dự án Nâng cấp bến cá khu
vực chợ Đồng Hới.
6. Các dự án Bến cá kết hợp dịch
vụ hậu cần nghề cá (Xã Quảng Phú, Quảng Xuân huyện Quảng Trạch, xã Quảng Lộc,
Quảng Văn thị xã Ba Đồn, Đức Trạch, xã Nhân Trạch huyện Bố Trạch, Hải Ninh huyện
Quảng Ninh, xã Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Nam huyện Lệ Thủy).
7. Dự án nạo vét cửa sông Nhật
Lệ và sông Roòn (Thành phố Đồng Hới, huyện Quảng Trạch).
8. Dự án Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá kết hợp cảng cá Bắc Sông Gianh, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình.
9. Dự án chuyển đổi nghề khai thác ven bờ.
10. Dự án nâng cấp đầu tư cơ sở hạ tầng
vùng nuôi tôm tập trung xã Võ Ninh huyện Quảng Ninh.
11. Dự án nâng cấp trang thiết bị cho
Phòng xét nghiệm và chẩn đoán dịch bệnh Chi cục chăn nuôi và thú y.
12. Dự án nâng
cấp các trại cá giống nước ngọt trong tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực tham mưu cho UBND tỉnh
chỉ đạo triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế
thủy sản bền vững giai đoạn 2018 - 2020.
- Phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và phối hợp với các ngành, địa phương
triển khai thực hiện có hiệu quả;
- Hướng dẫn đôn đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch của các địa phương, đơn vị; định kỳ tổng
hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Sở Kế hoạch - Đầu
tư, Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách;
tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ;
tham mưu lồng ghép bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch;
đồng thời tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án phục vụ dịch vụ hậu cần
nghề cá, chế biến, nuôi thủy sản nhất là các dự án ưu tiên.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Trên cơ sở Kế
hoạch Chương trình mục tiêu Phát triển thủy sản bền vững được phê duyệt và tình
hình thực tế tại địa phương: xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích đầu tư phát triển thủy sản phù hợp, có hiệu quả.
- Chỉ đạo các
phòng ban chuyên môn và các địa phương phối hợp tốt với các đơn vị trong ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện tốt kế hoạch; Định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu “Phát triển kinh tế
thủy sản bền vững giai đoạn 2018-2020”, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có
liên quan và UBND các huyện thành phố, thị xã triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN và PTNT; Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
Phụ lục 1: Kế hoạch nuôi trồng thủy sản
toàn tỉnh giai đoạn 2018 – 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /5/2018 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thực hiện năm 2017
|
Kế hoạch năm 2018
|
Kế hoạch năm 2019
|
Kế hoạch năm 2020
|
I
|
Diện tích
nuôi trồng thủy sản
|
ha
|
5.950
|
5.950
|
6.070
|
6.180
|
1
|
Nuôi mặn lợ
|
-
|
1.700
|
1.700
|
1.760
|
1.770
|
2
|
Nuôi nước ngọt
|
-
|
4.250
|
4.250
|
4.310
|
4.410
|
II
|
Sản lượng
nuôi thủy sản
|
Tấn
|
11.610
|
12.000
|
12.200
|
12.400
|
1
|
Nuôi mặn lợ
|
-
|
5.190
|
5.420
|
5.530
|
5.570
|
2
|
Nuôi nước ngọt
|
-
|
6.420
|
6.580
|
6.670
|
6.830
|
III
|
Sản xuất
giống thủy sản
|
Tr.con
|
2.368
|
2.369
|
2.470
|
2.572
|
1
|
Tôm giống
|
Tr.con
|
2.300
|
2.300
|
2.400
|
2.500
|
-
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Tr.con
|
2.289
|
2.288
|
2.387
|
2.486
|
-
|
Tôm sú
|
Tr.con
|
11
|
12
|
13
|
14
|
2
|
Cá giống nước ngọt
|
Tr.con
|
68
|
69
|
70
|
72
|
Phụ lục 2: Kế hoạch nuôi trồng thủy sản các
huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /5/2018 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Kế hoạch năm 2018
|
Kế hoạch năm 2019
|
Kế hoạch năm 2020
|
Nuôi nước ngọt
|
Nuôi mặn, lợ
|
Nuôi nước ngọt
|
Nuôi mặn, lợ
|
Nuôi nước ngọt
|
Nuôi mặn, lợ
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
1
|
Quảng Trạch
|
185
|
625
|
85
|
302
|
185
|
625
|
99
|
315
|
185
|
642
|
99
|
315
|
2
|
Ba Đồn
|
150
|
350
|
335
|
1.690
|
150
|
350
|
348
|
1.719
|
150
|
353
|
348
|
1.719
|
3
|
Bố Trạch
|
830
|
1.580
|
865
|
1.765
|
830
|
1.600
|
885
|
1.797
|
830
|
1.645
|
895
|
1.837
|
4
|
Đồng Hới
|
330
|
590
|
115
|
516
|
330
|
590
|
116
|
524
|
330
|
605
|
116
|
524
|
5
|
Quảng Ninh
|
740
|
880
|
190
|
762
|
790
|
930
|
202
|
785
|
890
|
995
|
202
|
785
|
6
|
Lệ Thủy
|
1.910
|
2.105
|
110
|
385
|
1.920
|
2.125
|
110
|
390
|
1.920
|
2.130
|
110
|
390
|
7
|
Tuyên Hóa
|
70
|
360
|
|
|
70
|
360
|
|
|
70
|
365
|
|
|
8
|
Minh Hóa
|
35
|
90
|
|
|
35
|
90
|
|
|
35
|
95
|
|
|
|
Cộng
|
4.250
|
6.580
|
1.700
|
5.420
|
4.310
|
6.670
|
1.760
|
5.530
|
4.410
|
6.830
|
1.770
|
5.570
|