Kế hoạch 778/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu “Phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2018-2020” do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 778/KH-UBND
Ngày ban hành 25/05/2018
Ngày có hiệu lực 25/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Lê Minh Ngân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 778/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 25 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU “PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2018-2020”

Căn cứ Nghị quyết số 459/NQ-UBTVQH14 ngày 12/12/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa XIV về tiếp tục nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với cá nhân, tổ chức khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản trong phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh;

Căn cứ Quyết định số 4464/QĐ-BNN-TCTS ngày 01/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1434/QĐ-TTg ngày 22/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1976 ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 – 2020;

Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu “Phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2018-2020” như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển bền vững ngành thủy sản, có tốc độ tăng trưởng ổn định, cơ cấu và hình thức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và có khả năng cạnh tranh cao gắn với bảo vệ nguồn lợi, môi trường sinh thái, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của người dân và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Giá trị sản xuất thủy sản đạt 2.600 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 6,5%, chiếm 27% trong giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Tổng sản lượng thủy sản đạt 72.000 tấn (Khai thác 59.600 tấn, nuôi trồng 12.400 tấn).

- Tổng số tàu cá có động cơ khai thác biển 5.100 chiếc, tổng công suất 850.000 CV, trong đó tàu cá có công suất từ 90CV trở lên 1.540 chiếc.

- 90% tàu khai thác xa bờ, tàu dịch vụ khai thác tham gia tổ, đội đoàn kết, mô hình liên kết sản xuất giữa khai thác, dịch vụ hậu cần và tiêu thụ sản phẩm.

- Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đáp ứng trên 1.100 tàu có công suất đến 300CV và 1.000 tàu có công suất trên 300CV đến 1.000CV.

- Công suất bến cá, cảng cá đạt 40.000 tấn hàng thủy sản/năm.

- Sản xuất tôm giống đạt 2,5 tỷ con và 72 triệu cá giống nước ngọt các loại.

- 10% diện tích nuôi tôm thâm canh đạt chứng nhận VietGap (GlobalGAP, ASC.BAP) hoặc công nghệ cao.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đầu tư hạ tầng phục vụ hậu cần nghề cá

1.1. Sản xuất khai thác thủy sản

- Duy trì ổn định số lượng tàu cá tham gia khai thác vùng biển xa, cải hoán tàu dưới 90 CV lên tàu cá đánh bắt xa bờ, nâng cấp máy, vỏ và ngư lưới cụ, trang thiết bị trên tàu, chú trọng phát triển tàu cá có công suất từ 400CV trở lên.

- Chuyển đổi nghề khai thác hải sản vùng biển ven bờ và vùng lộng sang khai thác xa bờ, cụ thể:

+ Đối với nghề khai thác cá tuyến lộng, tàu có công suất 20 - 90CV sử dụng ngư cụ tầng đáy (lồng bẫy, lưới rê đáy, giã cào…) chuyển sang khai thác hải sản tầng mặt (nghề vây, chụp mực, rê tầng mặt) để khai thác cá nổi, di cư đại dương như cá thu, cá ngừ, cá nục,…

+ Đối với ngư dân khai thác vùng ven bờ tổ chức đào tạo kỹ năng tham gia khai thác xa bờ để cấp chứng chỉ nghề cho thuyền viên, thuyền trưởng, máy trưởng hạng V đối với tàu 90CV đến 400CV; hạng IV tàu từ 400CV trở lên.

- Tập trung phát triển các nghề khai thác: nghề lưới vây khơi, lưới vây ngày, nghề câu, lưới rê, nghề chụp mực 4 cần ganh, thí điểm nghề câu cá ngừ đại dương.

[...]