ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 01 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 103/NQ-CP NGÀY 06/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 16/01/2017 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
Thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày
06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Cụ thể hoá các bước triển khai thực
hiện Chương trình hành động số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn một cách phù hợp, hiệu quả.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các
cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân
cư nhằm phát triển du lịch đạt tốc độ nhanh, phấn đấu đến năm 2030, du lịch Thái
Bình trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ
cấu kinh tế chung của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Nâng cao nhận thức của các cấp,
ngành và nhân dân về tầm quan trọng của du lịch, huy động mọi nguồn lực, khai
thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy các giá trị tài nguyên để thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ và hoàn thành các mục tiêu đặt ra tại Chương trình hành động,
tạo ra bước đột phá thúc đẩy du lịch của tỉnh phát triển bền vững.
- Phát động phong trào ứng xử văn
minh, tận tình hỗ trợ du khách, nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du
lịch; phát động phong trào “Mỗi người dân là một hướng dẫn viên du lịch”.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Đổi mới nhận thức, tư duy về
phát triển du lịch
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị
quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 103/NQ-CP của
Chính phủ đến các sở, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp
và các tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình, nội dung nhằm nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy cho các cấp, các ngành
và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành
du lịch trong sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo việc làm, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, mở
rộng quan hệ đối ngoại; tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trường cho phát
triển du lịch, tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn về: quy tắc ứng xử văn minh du lịch; kỹ năng giao tiếp; nghiệp vụ thuyết
minh cơ bản cho mỗi người dân khi tham gia vào hoạt động du lịch; và nâng cao
năng lực, trách nhiệm bảo tồn và quảng bá sản phẩm du lịch của cộng đồng dân cư
nơi có sản phẩm du lịch, qua đó đẩy mạnh việc hỗ trợ xây dựng các khu du lịch cộng
đồng.
- Thực hiện các chương trình phát
thanh, truyền hình, báo chí tuyên truyền, quảng bá hình ảnh,
đất nước, con người Thái Bình, đảm bảo du lịch là một trong những nội dung thường
xuyên trong các chương trình truyền hình, truyền thông của các cơ quan thông
tin đại chúng các cấp.
2. Cơ cấu
lại ngành Du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững
theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề
án, dự án phát triển du lịch phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp mới của Nghị quyết 08-NQ/TW, chú trọng tập trung nguồn lực xây dựng
các khu vực động lực phát triển du lịch.
- Tăng cường quản lý điểm đến, tập
trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch nhằm tạo dựng môi trường
du lịch Thái Bình thân thiện. Khai thác tiềm năng, thế mạnh các sản phẩm du lịch
văn hóa, lễ hội, tâm linh, các di tích, danh thắng và du lịch nghỉ dưỡng, sinh
thái.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch
đi đôi với nâng cao trình độ quản lý. Tăng cường sự phối hợp các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị xã hội, chính quyền các địa phương và các tổ chức
chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh... triển khai nhiệm vụ
bảo tồn, phát huy di tích lịch sử - văn hóa, bảo vệ cảnh quan môi trường tự
nhiên. Gắn công tác thi đua với việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử
văn hóa, cảnh quan môi trường triển khai tới từng các cán bộ, đảng viên, xã,
phường, thị trấn, khu dân cư nơi có di tích lịch sử - văn hóa.
3. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng
các hoạt động du lịch, hình thành sản phẩm mang
thương hiệu đặc trưng của Thái Bình
Xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở vật
chất, kỹ thuật, đa dạng hoá, hiện đại hoá trang thiết bị, phương tiện hoạt động
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách và yêu cầu phát triển du lịch
trong thời kỳ mới.
- Tập trung phát triển đồng thời du lịch văn hóa tâm linh và du lịch sinh thái biển, du lịch làng nghề,
du lịch cộng đồng; lấy du lịch cộng đồng làm mũi nhọn, hình thành các tour du lịch
chuyên đề... để từng bước hình thành những sản phẩm du lịch đặc trưng, độc đáo, mang đậm bản sắc Thái Bình, tạo sức
hút mạnh mẽ đối với khách du lịch.
- Đầu tư xây dựng một số điểm du lịch
cộng đồng gắn với hoạt động biểu diễn nghệ thuật dân gian như: Hát chèo, múa rối
nước, hát chầu văn...
- Xây dựng lộ trình liên kết hợp tác
với các tỉnh lân cận và các trung tâm du lịch lớn trong nước để xây dựng tuyến
du lịch liên tỉnh, liên vùng, đặc biệt tập trung liên kết với các tỉnh, thành
phố: Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng...
- Hỗ trợ đầu tư các điểm tham quan du
lịch gắn với khu, điểm du lịch, làng nghề như: phòng trưng
bày giới thiệu sản phẩm, biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh đạt chuẩn, khu dịch vụ, bãi
đỗ xe....; khuyến khích sản xuất những mặt hàng lưu niệm, đặc sản đặc trưng của
địa phương.
4. Đầu tư phát triển nhanh hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật về lĩnh vực Du lịch
- Đầu tư phát triển hạ tầng kết nối
giao thông, hạ tầng giao thông tại các địa bàn trọng điểm là động lực phát triển
du lịch; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông cho
khách du lịch. Mở rộng hệ thống đường tỉnh, đường huyện,
giao thông nông thôn, trong đó ưu tiên phát triển các tuyến giao thông đến các
khu, điểm du lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đón khách du lịch trong
nước và quốc tế đến Thái Bình và tiếp cận các khu điểm du lịch trên địa bàn.
Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 10, quốc lộ 39, quốc lộ 37B; hoàn thành tuyến đường bộ
Thái Bình - Hà Nam (nối quốc lộ 10, quốc lộ 39 với đường cao tốc Pháp Vân - Cầu
Giẽ qua cầu Thái Hà), tuyến đường bộ ven biển nối với Hải Phòng, Quảng Ninh,
Nam Định, Thanh Hóa (qua các huyện Thái Thuy, Tiền Hải)... và các hệ thống giao
thông quan trọng khác, tạo điều kiện thuận lợi để Thái
Bình liên kết vùng, liên vùng và liên kết quốc tế phát triển
du lịch.
- Tăng cường thu hút các nguồn lực xã
hội đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch. Khuyến
khích các nhà đầu tư chiến lược đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức
hợp, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao tại
các địa bàn trọng điểm.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển du lịch Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đồng thời rà
soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển các khu, điểm du lịch đã phê duyệt của
tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, tạo điều kiện để thu hút đầu
tư xây dựng, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh.
- Phát triển hạ tầng giao thông và hệ
thống dịch vụ khác để kết nối các khu, điểm du lịch trong
tỉnh và khu vực tạo các tuyến du lịch hấp dẫn.
5. Bổ sung hoàn thiện cơ chế,
chính sách tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp
và cộng đồng phát triển du lịch, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, đặc
biệt đối với các nhà đầu tư chiến lược, có trách nhiệm với môi trường
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển du lịch, đáp ứng yêu cầu, tính chất của
ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động theo cơ chế thị trường. Ban hành cơ chế,
chính sách huy động tối đa nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển du lịch theo định
hướng cơ cấu lại ngành du lịch. Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong hoạt động du lịch.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp kinh
doanh du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo,
đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp với định hướng cơ cấu lại
ngành Du lịch. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch, đặc biệt ở
những địa phương có lợi thế.
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước thực hiện đầu
tư các dự án phát triển du lịch. Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch được thực
hiện trên các nội dung: xây dựng cơ sở hạ tầng; tuyên truyền, quảng bá du lịch;
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch; nghiên cứu,
khôi phục và phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề
thủ công truyền thống, ẩm thực, sản xuất hàng lưu niệm mang đậm bản sắc văn hóa
địa phương phục vụ du lịch.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người
dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; ban hành các chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng. Nâng cao vai trò của cộng đồng trong
việc xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện; phát huy vai trò của các
tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan đến du lịch.
- Có cơ chế ưu tiên đối với dự án đầu
tư phát triển phương tiện vận chuyển khách du lịch, đặc biệt là đội tàu du lịch
đường thủy; đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch mới phù hợp với nhu cầu của du
khách.
6. Tăng cường xúc tiến, quảng bá
du lịch
- Đổi mới cách thức, nội dung, tăng
cường ứng dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp
và nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước; xây dựng
thương hiệu, biểu tượng du lịch Thái Bình.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động
xúc tiến, quảng bá du lịch. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hiệp hội du lịch
trong việc xúc tiến, quảng bá du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch
hướng tới đặt văn phòng đại diện tại nước ngoài và tại một số tỉnh, thành phố lớn
trong nước. Phát huy vai trò của cộng đồng người Thái Bình ở nước ngoài, hội đồng
hương Thái Bình ở các tỉnh, thành phố trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Tổ chức một số điểm cung cấp thông tin miễn phí, đường
dây nóng hỗ trợ cho khách du lịch khi đến Thái Bình. Đa dạng hóa các hình thức
tiếp thị du lịch thông qua nhiều kênh như: các phương tiện thông tin đại chúng,
quảng bá internet bằng nhiều ngôn ngữ, kết hợp với nâng cao nhận thức về vai
trò, vị trí ngành Du lịch, liên kết du lịch lữ hành, hội thảo, hội chợ, tham
quan khảo sát cho các đối tác trong và ngoài nước,... phù hợp với định hướng thị
trường khách du lịch của tỉnh.
- Đăng cai tổ chức và tham gia các sự
kiện du lịch trong và ngoài nước; liên kết xây dựng thương hiệu và quảng bá điểm
đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước ngoài.
7. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư,
đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong việc đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đa dạng hóa các hình
thức đào tạo, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Ưu tiên
tuyển chọn và có cơ chế, chính sách ưu đãi trong quản lý và sử dụng nguồn nhân
lực.
- Xây dựng và triển khai chương trình
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho lực lượng lao động trong ngành du lịch về
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng giao tiếp, ứng xử theo
hướng chuẩn hóa, chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngành nghề cụ
thể như tiếp tân, buồng, bếp, thuyết minh viên để nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp du lịch. Hình thành đội ngũ thuyết minh viên tại các khu,
điểm du lịch trọng điểm của tỉnh; đào tạo các kỹ năng cần thiết cho người dân
tham gia hoạt động du lịch cộng đồng.
- Huy động các nguồn lực từ xã hội và
nguồn ngân sách nhà nước, cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp để đào tạo
nguồn nhân lực du lịch tại chỗ.
- Điều tra, đánh giá nguồn nhân lực
du lịch của tỉnh để xây dựng đề án, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bổ sung
nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch.
8. Tăng cường năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước về du lịch
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy,
sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, sự tích cực tham gia của các
đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong hoạt động du lịch. Kiện toàn tổ chức bộ
máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành,
liên vùng của hoạt động du lịch.
- Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo
Phát triển du lịch, củng cố hoạt động của Hiệp hội du lịch với sự tham gia tích
cực, rộng rãi của các doanh nghiệp du lịch nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phối
hợp liên ngành.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm Xúc tiến du lịch và bộ phận hỗ trợ du khách tại các khu, điểm du lịch.
Thực hiện quản lý theo các quy hoạch đã được phê duyệt.
- Triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ
an toàn cho du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du
lịch; thẩm định và công nhận dịch vụ du lịch đạt chuẩn đối với các cơ sở dịch vụ
phục vụ khách du lịch. Thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, cư
trú, đi lại của khách du lịch nước ngoài để bảo đảm an ninh; y tế, phòng chống
dịch bệnh tại các điểm tham quan du lịch; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi
dụng hoạt động du lịch để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương trong tổ chức, triển
khai, quản lý hoạt động du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm, niêm yết giá và bán hàng đúng giá niêm yết; xử lý dứt điểm việc kinh
doanh lấn chiếm lòng lề đường, bán hàng rong, ăn xin, chèo kéo khách.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn vốn được
phân bổ hàng năm của các đơn vị, nguồn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai xây dựng
kế hoạch cụ thể thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Chính phủ; bảo đảm
thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội dung được phân công, thường xuyên báo
cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham
mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh;
tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi ký ban hành; đôn đốc các
sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai thực
hiện Kế hoạch và tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh 6
tháng và hàng năm, đồng thời tham mưu bổ sung, điều chỉnh nội dung của Kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh, các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan chủ động có văn bản gửi Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch và các PCT
UBND tỉnh;
- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Tổng cục Du lịch;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Ban CĐPTDL Thái Bình;
- Hội Du lịch Thái Bình;
- Lưu VT, TH
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|
STT
|
Nội
dung, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
01
|
Nâng cao nhận thức của xã hội về
phát triển du lịch
|
|
|
|
|
* Ban chỉ đạo Phát triển Du lịch
|
|
|
|
|
Nghiên cứu,
tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, các cấp chính quyền trong công tác chỉ đạo hoạt động du lịch.
|
Ban
CĐPTDL
|
Các
thành viên BCĐ
|
2018-2022
|
|
Họp sơ kết, tổng kết.
|
Ban
CĐPTDL
|
Các thành
viên BCĐ
|
Hàng
năm
|
|
Xây dựng chương trình khảo sát, học
tập kinh nghiệm các tỉnh bạn trong việc định hướng cho phát triển du lịch.
|
Ban
CĐPTDL
|
Các
thành viên BCĐ
|
Hàng
năm
|
|
* Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển du lịch Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố; các
khu, điểm và doanh nghiệp du lịch
|
|
|
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên
truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết 08-NQ/TW, các chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phát triển du lịch.
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
huyện, thành phố; các doanh nghiệp du lịch
|
Hàng
năm
|
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động
hưởng ứng: ngày Du lịch Việt Nam; Năm Du lịch Quốc gia; Chương trình kích cầu du lịch nội địa…;
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan; Các khu, điểm du lịch
|
Hàng
năm
|
|
Xây dựng và tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng lao động trong ngành du
lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
các huyện, thành phố;
|
Hàng
năm
|
|
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố,
QLDT lập hồ sơ các khu, điểm du lịch công nhận là khu, điểm du lịch địa phương,
quốc gia.
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
|
Xây dựng trang Website du lịch Thái
Bình
|
Sở
VHTTDL
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
2018-2019
|
|
Xây dựng các chương trình, chuyên mục,
tin, bài, phóng sự phát trên truyền hình nhằm tuyên truyền, quảng bá về tiềm
năng du lịch của tỉnh.
|
Sở
VHTTDL
|
Trung
tâm Xúc tiến du lịch, Tạp chí ngành, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền
hình Thái Bình, các đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
|
Xây dựng đề án phát triển du lịch cộng
đồng tại Thái Bình
|
Sở
VHTTDL
|
Sở,
ban, ngành của tỉnh UBND huyện, thành phố
|
2018-2019
|
02
|
Cơ cấu
lại ngành Du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững
theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế
|
|
|
|
|
- Phối hợp các sở, ngành liên quan
nghiên cứu, đề xuất các chính sách đặc thù để phát triển
du lịch phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương.
|
Sở
VHTTDL
|
Các sở,
ban, ngành có liên quan
|
2018-2022
|
|
- Khuyến khích, hướng dẫn các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch đăng ký công nhận CSLTDL, cơ sở dịch vụ ăn uống,
mua sắm, phương tiện vận chuyển khách du lịch đạt chuẩn.
|
Sở
VHTTDL
|
Sở Giao
thông Vận tải; Phòng VHTT huyện, thành phố; doanh nghiệp du lịch.
|
Hàng
năm
|
03
|
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng
các hoạt động du lịch, hình thành sản phẩm mang
tính thương hiệu đặc trưng của Thái Bình
|
|
|
|
|
Lập kế hoạch xây dựng sản phẩm lưu
niệm du lịch đặc trưng của Thái Bình; ấn phẩm; quà tặng lưu niệm,...
|
Sở
VHTTDL
|
Sở
KHĐT, Sở Tài chính, Sở Công thương, UBND huyện, thành phố.
|
2018-2022
|
|
Tổ chức các hoạt động kết nối, liên
kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong khu vực và trong nước.
|
Sở
VHTTDL
|
TTXTDL,
Hội du lịch Thái Bình; các doanh nghiệp du lịch
|
Hàng
năm
|
04
|
Đầu tư phát triển nhanh hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật về lĩnh vực Du lịch
|
|
|
|
|
Xây dựng các khu dịch vụ du lịch phức
hợp, trung tâm mua sắm, giải trí gắn
với du lịch
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp
|
2018-2022
|
|
Tiếp tục đầu tư nâng cấp các tuyến đường
giao thông đặc biệt ưu tiên các dự án đường giao thông đến các khu, điểm du lịch.
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
2018
|
|
Biển chỉ dẫn tới
các khu, điểm du lịch của tỉnh (đền Trần, chùa Keo,
đình, đền bến tượng A Sào,....)
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
2018-2020
|
05
|
Bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính
sách tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và
cộng đồng phát triển du lịch, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển đặc biệt đối với các nhà đầu tư chiến lược, có
trách nhiệm với môi trường
|
|
|
|
|
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp và khách du lịch hoạt
động và tham quan tại Thái Bình
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
|
Chủ trì, phối hợp với Sở VHTTDL,
các sở, ngành có liên quan xây dựng cơ chế ưu đãi thu
hút đầu tư cho du lịch; ưu tiên kêu gọi đầu tư và cấp phép đầu tư cho các dự
án du lịch
|
Sở
KHĐT
|
Sở
VHTTDL và các sở, ngành có liên quan.
|
2018-2022
|
|
Xây dựng và trình UBND tỉnh ban
hành Quyết định thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ngành có liên quan.
|
2018-2020
|
|
Tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường hỗ
trợ ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch.
|
Sở KHĐT
|
Sở
VHTTDL
|
Hàng
năm
|
|
Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước
cho chương trình hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch
|
Sở Tài
chính
|
Sở
KHĐT, Sở Tài chính
|
Hàng
năm
|
|
Tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
hạ tầng giao thông đặc biệt ưu tiên các dự án hạ tầng tuyến đường đến các
khu, điểm du lịch.
|
Sở
GTVT
|
Sở
VHTTDL
|
Hàng
năm
|
|
Nghiên cứu đề xuất các chính sách,
cơ chế đặc thù về đất đai, tạo nguồn đất cho hoạt động du lịch địa phương.
|
Sở
TN&MT
|
Sở
VHTTDL
|
2018-2022
|
|
Căn cứ vào các quy định về sử dụng đất
đề xuất điều chỉnh mức thuế sử dụng và thuê đất, chuyển đổi mục đích kinh
doanh phù hợp cho các dự án đầu tư về du lịch.
|
Sở
TN&MT
|
Sở
VHTTDL
|
2018-2022
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm
tại các khu, điểm du lịch, các cơ sở dịch vụ du lịch áp dụng các quy chuẩn về
môi trường.
|
Sở
TN&MT
|
Sở
VHTTDL
|
Hàng
năm
|
06
|
Tăng cường xúc tiến, quảng bá du
lịch
|
|
|
|
|
Xây dựng thương hiệu, biểu tượng du
lịch Thái Bình
|
Sở
VHTTDL
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, truyền hình; Các sở, ban,
ngành liên quan
|
2019-2022
|
|
Xây dựng và triển khai chương trình
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch.
|
Sở
VHTTDL& Hội Du lịch
|
Các
thành viên Hội du lịch
|
Hàng
năm
|
|
Hỗ trợ, bảo trì, nâng cấp trang
website (đường dẫn, nội dung bằng hai thứ tiếng: Việt - Anh ...).
|
Sở
VHTTDL
|
Trung
tâm Xúc tiến du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng
năm
|
|
Tham gia Hội chợ về du lịch
|
Sở
VHTTDL
|
Trung
tâm Xúc tiến du lịch, các doanh nghiệp Du lịch
|
Hàng
năm
|
07
|
Phát triển nguồn nhân lực du lịch
|
|
|
|
|
Điều tra, khảo sát, xây dựng phương
án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
|
Có cơ chế, chính sách ưu đãi trong
quản lý và sử dụng nguồn nhân lực du lịch
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
|
Đảm bảo chất lượng dịch vụ trên
phương tiện vận tải khách du lịch
|
Sở
GTVT
|
Sở
VHTTDL
|
Hàng
năm
|
|
Phối hợp mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý nhà nước về
du lịch
|
Sở
VHTTDL
|
Các sở,
ban, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
08
|
Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
|
|
|
|
|
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện các văn bản chỉ đạo của nhà nước về du lịch tới các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn
|
Sở VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
|
Đề xuất giải pháp, phối hợp trong
công tác quản lý nhà nước về du lịch giữa các địa phương trong tỉnh.
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
|
Xây dựng cơ chế phối hợp, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và đảm bảo VSATTP, an ninh, an toàn cho du khách
tại các điểm tham quan, nhà hàng, khách sạn.
|
Sở
VHTTDL
|
Công
an tỉnh; Sở Y tế
|
Hàng
năm
|