Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2022 thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 08/KH-UBND
Ngày ban hành 10/01/2022
Ngày có hiệu lực 10/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Lê Văn Sử
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/KH-UBND

Cà Mau, ngày 10 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Thực hiện Công văn số 1799/BTNMT-TNN ngày 19/4/2021 và Công văn số 6683/BTNMT-TNN ngày 03/11/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm điều tra, đánh giá, thu thập đầy đủ thông tin, dữ liệu thuộc tỉnh liên quan đến tài nguyên nước thông qua các hoạt động thống kê, kiểm kê, điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên nước, quan trắc, giám sát, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên nước thống nhất từ Trung ương đến địa phương phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên nước, gắn với việc khai thác hiệu quả, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước dưới tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

2. Yêu cầu

Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về tài nguyên nước hiện hành, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài nguyên nước của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Đối với hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên

a) Xây dựng mới và duy trì hệ thống mạng quan trắc tài nguyên nước hiện có của tỉnh; hệ thống cảnh báo, dự báo tài nguyên nước:

- Tiếp tục duy trì và vận hành hệ thống trạm quan trắc hiện có của tỉnh (06 trạm quan trắc nước mặt tự động, liên tục, bao gồm: Trạm xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước; Trạm xã Tân Hưng Đông, huyện Cái Nước; Trạm xã Tân Dân, huyện Đầm Dơi; Trạm xã Tân Đức, huyện Đầm Dơi; Trạm xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời và Trạm thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân; các giếng quan trắc nước dưới đất: Tại thị trấn U Minh, huyện U Minh; xã Phú Hưng, xã Hưng Mỹ, xã Trần Thới và thị trấn Cái Nước, huyện Cái Nước).

- Từng bước nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo thứ tự ưu tiên: Quan trắc nguồn cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp; giám sát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước từ các khu đô thị, khu công nghiệp,….

- Xây dựng nội dung quy hoạch mạng lưới quan trắc trên địa bàn tỉnh trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Mục IV.1.a khoản IV Điều 1 Quyết định số 432/QĐ- TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và phải được lồng ghép trong quy hoạch tỉnh.

b) Xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống theo dõi, giám sát tự động trực tuyến các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giám sát tài nguyên nước liên tục, chính xác từ Trung ương và địa phương, làm căn cứ để đánh giá sự tuân thủ theo giấy phép tài nguyên nước đã được cấp và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ việc xử lý các vấn đề phát sinh.

c) Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; đảm bảo tích hợp với các cơ sở dữ liệu các ngành, lĩnh vực khác cấp tỉnh và quốc gia; thường xuyên duy trì, cập nhật dữ liệu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh đã xây dựng.

d) Kiểm kê tài nguyên nước, xây dựng báo cáo tài nguyên nước:

- Xây dựng kế hoạch kiểm kê, tổ chức thực hiện kiểm kê tài nguyên nước của tỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025.

- Thống kê, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài nguyên nước quốc gia; lập báo cáo sử dụng nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước không định kỳ

a) Điều tra, đánh giá tổng hợp nước dưới đất và tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất:

- Điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 đến 1:25.000 đối với nguồn nước nội tỉnh ở những khu vực nước dưới đất có tiềm năng lớn, là đối tượng khai thác chủ yếu để cấp nước cho sinh hoạt, các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các đô thị, khu dân cư tập trung, các đảo, khu vực khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt.

- Điều tra, tìm kiếm phát hiện nguồn nước dưới đất gắn với công trình phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

b) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt: Đánh giá, xác định, cập nhật định kỳ các đặc trưng cơ bản, lập bản đồ đặc trưng tài nguyên nước mặt; đánh giá diễn biến tài nguyên nước mặt theo từng giai đoạn trên các nguồn nước nội tỉnh.

c) Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước: thực hiện điều tra, đánh giá, xác định khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông nội tỉnh và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Trong đó, ưu tiên thực hiện trên các sông, đoạn sông có vai trò quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh.

d) Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất: Trên cơ sở kết quả khoanh định các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt và công bố; tiếp tục rà soát, bổ sung khu vực hạn chế khai thác, xây dựng phương án thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định.

3. Đối với hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù

[...]