Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2021 thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 249/KH-UBND
Ngày ban hành 17/11/2021
Ngày có hiệu lực 17/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Nguyễn Thế Phước
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 249/KH-UBND

Yên Bái, ngày 17 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC NỘI TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TU ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025; Chương trình Hành động số 13/CTr-UBND ngày 28/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TU ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xây dựng kế hoạch để điều tra, đánh giá tài nguyên nước tỉnh Yên Bái phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng nước cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh và đảm bảo tính khả thi, kế thừa kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước đã thực hiện.

- Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với Trung ương, lồng ghép tối đa với các lĩnh vực khác có liên quan. Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài nguyên nước, gắn với việc khai thác hiệu quả, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước, phòng, chống có hiệu quả tác hại do nước gây ra trong điều kiện biến đổi khí hậu.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Các nội dung nhiệm vụ thực hiện

1.1. Đối với hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên

- Duy trì vận hành hệ thống trạm đo mưa, cảnh báo lũ hiện có trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng bổ sung thêm để tăng mật độ các trạm đo mưa, đo mực nước, cảnh báo lũ, quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các khu vực thượng nguồn lưu vực sông Thao, sông Chảy, Ngòi Thia, Ngòi Hút, suối Nậm Kim, khu vực thường xuyên xảy ra lũ ống, lũ quét.

- Xây dựng nội dung mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được thể hiện trong quy hoạch tỉnh theo quy định tại Khoản 11 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.

- Xây dựng, duy trì, nâng cấp hệ thống theo dõi, giám sát tự động trực tuyến các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước làm căn cứ để đánh giá sự tuân thủ theo giấy phép tài nguyên nước đã được cấp và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ việc xử lý các vấn đề phát sinh, đồng bộ, tích hợp với hệ thống giám sát của trung ương; bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 50% lưu vực sông Thao, sông Chảy có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.

- Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh tích hợp với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.

- Lập báo cáo sử dụng nước của tỉnh hằng năm, giai đoạn 2021-2025, giai đoạn 2026-2030 theo quy định.

1.2. Đối với hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước không định kỳ

- Phối hợp với các cơ quan trung ương thực hiện việc điều tra, tìm kiếm phát hiện nguồn nước dưới đất tỉnh Yên Bái gắn với phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các thôn, xã đặc biệt khó khăn và khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, vùng dân tộc thiểu số khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt.

- Thực hiện việc đánh giá, xác định, cập nhật định kỳ các đặc trưng cơ bản, lập bản đồ đặc trưng tài nguyên nước mặt; đánh giá diễn biến tài nguyên nước mặt theo từng giai đoạn trên các nguồn nước liên tỉnh chảy qua Yên Bái và các nguồn nước nội tỉnh.

- Thực hiện việc điều tra, thống kê tổng lượng nước trữ được vào cuối mùa lũ đầu mùa cạn hằng năm của các hồ chứa có dung tích từ 3,0 triệu m3 trở lên; tổng hợp đánh giá diễn biến lượng nước trữ được của các hồ trên phạm vi từng lưu vực sông theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm.

- Thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định và công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh thuộc lưu vực sông Thao, sông Chảy. Trong đó, ưu tiên thực hiện trên các sông, suối, đoạn sông, đoạn suối có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước của một số sông, suối, hồ trên địa bàn tỉnh Yên Bái và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải trong đó, ưu tiên thực hiện đối với các sông, suối, hồ là nguồn cấp nước sinh hoạt và sông, suối, đoạn sông suối, hồ đã được xác định và công bố dòng chảy tối thiểu.

- Thực hiện việc điều tra, khoanh định các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất, tổng hợp lập danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất để công bố và thực hiện biện pháp khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.

[...]