ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
295/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-TTg
ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ
bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 8220/TTr-STNMT-TNN ngày
02/11/2021.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kế
hoạch triển khai quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố (sau đây viết tắt là Kế hoạch) như
sau:
I. QUAN ĐIỂM, PHẠM
VI
1. Quan điểm:
1.1. Phù hợp với quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng thủ đô, quy hoạch cấp nước, quy
hoạch thoát nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và đảm bảo tính khả thi, kế thừa
kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước đã thực hiện.
1.2. Các hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên nước phải gắn với việc tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất, điều tra
đánh giá, thống kê, kiểm kê tài nguyên nước, quan trắc giám sát tài nguyên nước,
phục vụ khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên các lưu vực sông, các vùng kinh tế, phục
vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong điều kiện biến đổi khí hậu.
1.3. Ưu tiên công tác điều tra, đánh
giá tài nguyên nước phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng nước ở những vùng đặc biệt
khó khăn về nguồn nước, vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế xã hội phát triển
và nguồn nước có giá trị cao về đa dạng sinh học.
1.4. Huy động tối đa các nguồn lực,
các thành phần kinh tế kết hợp với hợp tác quốc tế tham gia công tác điều tra
cơ bản tài nguyên nước nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao trình độ khoa học, công
nghệ trong điều tra cơ bản tài nguyên nước.
1.5. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
giữa Trung ương và địa phương; lồng ghép tối đa với các lĩnh vực khác có liên
quan, đặc biệt là trong việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước, khí tượng
thủy văn, môi trường nước; kế thừa, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ
quan trắc viên hiện có.
1.6. Kết quả hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước phải phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài nguyên nước, gắn
với việc khai thác hiệu quả, bảo vệ và phát triển bền vững đối với tài nguyên
nước trong điều kiện biến đổi khí hậu.
2. Phạm vi:
2.1. Thực hiện đối với nguồn nước nội
tỉnh trên địa bàn Thành phố và bao gồm các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên
nước theo quy định tại Điều 12 Luật Tài nguyên nước.
2.2. Phối hợp thực hiện đối với các
nguồn nước quốc gia, liên tỉnh trên phạm vi toàn quốc.
II. MỤC TIÊU
1. Đối với các hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.1. Hoàn thành việc xây dựng và duy
trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố; kết
nối cơ sở dữ liệu với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2. Công bố được kết quả tổng kiểm
kê tài nguyên nước thành phố Hà Nội, báo cáo tài nguyên nước thành phố Hà Nội
(theo giai đoạn 5 năm một lần) vào các năm 2025, 2030 và báo cáo sử dụng nước hằng
năm của các sở, ngành, địa phương theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
2. Đối với các hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước không định kỳ, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các chỉ
tiêu chủ yếu sau:
2.1. Hoàn thành việc khoanh định,
công bố vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên phạm vi Thành phố.
2.2. Hoàn thành việc xác định và công
bố danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và đề xuất giải pháp thực hiện.
2.3. Điều tra, đánh giá tổng hợp tài
nguyên nước dưới đất, đề xuất việc khoanh định vùng khai thác nước dưới đất phù
hợp với trữ lượng nước dưới đất.
2.4. Hoàn thành việc xác định và công
bố khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước nội tỉnh.
2.5. Điều tra, đánh giá giếng khoan
khai thác phải trám lấp trên địa bàn Thành phố và đề xuất giải pháp thực hiện.
3. Đối với các hoạt động điều tra cơ
bản có tính chất đặc thù:
Kịp thời cung cấp các thông tin, số
liệu hiện trạng về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, chất thải
khác vào nguồn nước; tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nguồn nước; đánh
giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu với tài nguyên nước, diễn
biến bất thường về số lượng, chất lượng các nguồn nước và các tác hại do nước
gây ra; khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất và các hoạt động khác để có giải
pháp quản lý các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
4. Phấn đấu đến năm 2050 thông tin, số
liệu, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước được xử lý, lưu trữ trên cơ sở nền
tảng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến theo chuẩn mực chung của quốc tế
đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả, khai thác, sử dụng, bảo vệ bền vững, bảo đảm
an ninh nguồn nước.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Đối với hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên:
1.1. Xây dựng và duy trì hệ thống mạng
quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố:
- Duy trì vận hành hệ thống mạng quan
trắc tài nguyên nước hiện có. Rà soát, tổ chức triển khai đầu tư mạng lưới quan
trắc tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã được phê duyệt tại Quyết
định số 6187/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND Thành phố. Hệ thống mạng lưới
quan trắc đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp với mạng quan trắc của trung ương;
quan trắc được quy luật biến đổi số lượng và chất lượng nguồn nước nội tỉnh,
giám sát và kiểm soát được việc khai thác, xả nước thải vào nguồn nước của các
đối tượng sử dụng nước.
- Xây dựng, duy trì hệ thống quan trắc,
giám sát nước sạch trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện giám sát, đánh giá chất
lượng định kỳ đối với các nguồn nước mặt nội tỉnh.
1.2. Xây dựng và duy trì hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước:
- Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước Thành phố đảm bảo đầy đủ các nội dung: quan trắc tài nguyên nước;
giám sát khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước; cảnh báo và dự
báo tài nguyên nước; đồng thời tích hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường quốc gia.
- Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước của Thành phố; khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các sở,
ngành tích hợp với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
1.3. Kiểm kê tài nguyên nước, xây dựng
báo cáo tài nguyên nước:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm
kê tài nguyên nước Thành phố giai đoạn đến năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
- Thực hiện việc thống kê, tổng hợp,
lập báo cáo tài nguyên nước Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 -
2030; lập báo cáo sử dụng nước của các sở, ngành, địa phương hằng năm theo quy
định.
2. Đối với hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên nước không định kỳ:
2.1 Điều tra, đánh giá tổng hợp nước
dưới đất và tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất:
- Thực hiện việc điều tra, tìm kiếm
phát hiện nguồn nước dưới đất gắn với phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các thôn,
xã không đấu nối được hệ thống cấp nước sạch tập trung của Thành phố.
2.2 Điều tra, đánh giá tài nguyên nước
mặt:
- Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải
của nguồn nước: thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định khả năng tiếp nhận
nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ nội tỉnh và lập bản đồ phân
vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Xây dựng, công bố danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ và đề xuất giải pháp thực hiện.
- Rà soát, ban hành danh mục nguồn nước
mặt nội tỉnh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Rà soát, ban hành danh mục hồ, ao,
đầm, phá không được san lấp trên địa bàn thành phố.
3. Đối với hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù
Căn cứ vào yêu cầu về thông tin, số
liệu để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn phục vụ công tác quản
lý, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết
định về nội dung, nhiệm vụ thực hiện cụ thể đối với từng hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù sau đây:
3.1. Điều tra hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước.
3.2. Đánh giá tình hình ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước dưới đất; phân loại nguồn nước
theo mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
3.3. Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động
của biến đổi khí hậu với tài nguyên nước, diễn biến bất thường về số lượng, chất
lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây ra.
3.4. Xác định khả năng bổ sung nhân tạo
nước dưới đất (sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
3.5. Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn phục vụ công tác quản lý.
4. Thời gian thực hiện
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch này, các sở, ngành và quận, huyện, thị xã tổ chức xây dựng kế
hoạch thực hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước theo nguyên tắc,
thứ tự ưu tiên sau:
4.1. Giai đoạn đến năm 2025:
- Tiếp tục thực hiện các đề án, dự án
điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tổng
kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025; lập báo cáo tài nguyên
nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng và duy trì mạng quan trắc
tài nguyên nước theo lộ trình đến năm 2025.
- Rà soát, ban hành danh mục nguồn nước
mặt nội tỉnh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tổ chức điều tra, đánh giá chất lượng
nguồn nước mặt nội tỉnh.
- Rà soát, ban hành danh mục hồ, ao,
đầm, phá không được san lấp trên địa bàn thành phố.
- Nâng cấp và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
- Hoàn thành việc đăng ký khai thác
nước dưới đất trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện việc điều tra, khoanh định
các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
- Xây dựng, công bố danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ và đề xuất giải pháp thực hiện.
- Điều tra, đánh giá giếng khoan khai
thác phải trám lấp trên địa bàn thành phố và đề xuất giải pháp thực hiện.
- Tổ chức điều tra, đánh giá các công
trình khai thác nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn
Thành phố và đề xuất giải pháp quản lý.
- Thực hiện điều tra, tìm kiếm phát
hiện nguồn nước dưới đất gắn với phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các thôn, xã
không đấu nối được hệ thống cấp nước sạch tập trung của Thành phố.
4.2. Giai đoạn 2026 - 2030:
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ điều
tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2025 chưa
hoàn thành.
- Xây dựng và duy trì mạng quan trắc
tài nguyên nước theo lộ trình đến năm 2030.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tổng
kiểm kê tài nguyên nước giai đoạn đến năm 2030; lập báo cáo tài nguyên nước
giai đoạn 2026 - 2030.
- Thực hiện điều tra, đánh giá, xác định
và công bố dòng chảy tối thiểu; khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của
nguồn nước sông, hồ và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
trên các sông nội tỉnh.
- Nâng cấp và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
4.3. Trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ theo các giai đoạn, nếu phát sinh các yêu cầu cấp bách về thông tin, số
liệu để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn, cơ quan quản lý nhà nước
về tài nguyên nước có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định ưu tiên thực hiện các đề
án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản tài
nguyên nước được thẩm định, phê duyệt cụ thể thông qua các đề án, dự án điều
tra cơ bản tài nguyên nước.
2. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách nhà nước: nguồn vốn đầu
tư công, nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường.
- Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước
theo hình thức công tư hoặc xã hội hóa khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
1.1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các sở, ngành có liên quan để tổ chức thực hiện điều tra cơ bản
tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh.
1.2. Chủ trì thực hiện và tổ chức thực
hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt trong kế
hoạch; các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù
thuộc thẩm quyền của Thành phố.
1.3. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tổ chức xây dựng phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác dại do nước gây ra được quy định
tại khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến
quy hoạch, đối với nội dung quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên nước tại địa
phương phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại mục IV.1.a Điều 1 Quyết định số
432/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và được lồng ghép trong quy
hoạch tỉnh.
1.4. Định kỳ hằng năm báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện quy hoạch trên địa bàn, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
để theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
2.1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong quá trình thực hiện Kế hoạch được phê duyệt.
2.2. Chủ động đề xuất các biện pháp,
giải pháp bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình thủy lợi theo đúng thẩm quyền.
2.3. Kiểm soát hoạt động xả thải vào
công trình thủy lợi; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm
soát nguồn nước công trình thủy lợi có sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
trên địa bàn Thành phố.
3. Sở Tài chính và
Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp tham mưu, báo cáo UBND Thành phố để cân đối, bố
trí kinh phí từ các nguồn vốn: đầu tư công, chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
4. Các sở: Xây dựng,
Công thương, Giao thông vận tải và Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình
cấp nước, thoát nước và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
5. UBND các quận,
huyện, thị xã:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường; các sở ngành có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai và hoàn thành việc
đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về tài nguyên nước và bảo vệ tài nguyên nước.
- Chủ động kiểm tra, xử lý vi phạm
các hành vi vi phạm hành chính về xả nước thải vào nguồn nước, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước trái phép. Đôn đốc, kiểm tra hoạt động trám lấp giếng khai thác
nước dưới đất trên địa bàn.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch
này; tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, chỉ
đạo giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các đơn vị được phân công thực hiện;
- Cổng TTĐT Thành phố;
- VPUB: PCVP V.T.Anh, P.ĐTN;
- Lưu: VT, HS, ĐT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Đông
|