Kế hoạch 03/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2020

Số hiệu 03/KH-UBND
Ngày ban hành 21/01/2020
Ngày có hiệu lực 21/01/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Lê Văn Hẳn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 03/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 21 tháng 01 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH NĂM 2020

Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh năm 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện các quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ).

- Xem xét, đánh giá khách quan thực trạng thi hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, để kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc, bất cập và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

2. Yêu cầu

- Thực hiện đầy đủ nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) trong công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phạm vi theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường được điều chỉnh bởi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:

- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014; Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định điều kiện tổ chức hoạt động quan trắc môi trường; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường.

- Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013, Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một sđiều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Luật Tài nguyên nước năm 2012, Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

2. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

2.1. Đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết:

- Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

- Tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

- Tính khả thi của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2.2. Đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật:

- Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.

- Tính phù hp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.

- Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.

2.3. Đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật:

- Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

- Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

- Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

[...]