Kế hoạch 552/KH-UBND năm 2020 về bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre 03 năm 2020-2022
Số hiệu | 552/KH-UBND |
Ngày ban hành | 10/02/2020 |
Ngày có hiệu lực | 10/02/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Hữu Lập |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 552/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 10 tháng 02 năm 2020 |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE 03 NĂM 2020 - 2022
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Thực hiện Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Thực hiện Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 19 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Thực hiện Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Thực hiện Công văn số 2926/BTNMT-KHTC ngày 20 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường 03 năm 2020 - 2022 như sau:
1.1. Công tác triển khai chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường của tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch1 triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính Phủ trên địa bàn tỉnh.
Triển khai Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và các chương trình, chỉ thị của Tỉnh ủy chỉ đạo về công tác bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân ban hành kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020, nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường2; ban hành 03 văn bản quy định pháp luật về bảo vệ môi trường3. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 02 nghị quyết về bảo vệ môi trường4.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết vấn đề rác thải nhựa, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động phong trào và ban hành Kế hoạch hành động giải quyết rác thải nhựa tỉnh Bến Tre5.
1.2. Công tác thẩm định, kiểm soát môi trường
Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường 52 dự án, 18 đề án bảo vệ môi trường chi tiết, sửa đổi bổ sung 41 quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và 10 đề án bảo vệ môi trường chi tiết; thẩm định và phê duyệt 02 phương án cải tạo phục hồi môi trường. Công tác hậu báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường đối với 25 dự án; quản lý báo cáo giám sát môi định kỳ đối với 123 cơ sở sản xuất (dự án).
Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường 146 cơ sở (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường); quản lý nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất 01 cơ sở (Công ty Cổ phần Đông Hải); xét duyệt phương án xử lý, tiêu hủy chất thải hàng hóa cho 01 doanh nghiệp; cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại 46 cơ sở; tổ chức đào tạo và cấp 214 giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ môi trường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cấp tỉnh ước khoảng 3 tỷ đồng (năm 2017 - 2019).
Quản lý, kết nối quan trắc môi trường tự động đối với 06 dự án có nguồn xả nước thải từ trên 1.000m3/ngày đêm; công tác quan trắc môi trường được thực hiện định kỳ 4 lần/ năm để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, tuy nhiên năm 2019 chỉ thực hiện 1 lần/ năm do bị đọng, chậm về công tác triển khai. Hiện nay công tác quan trắc môi trường đang được tăng cường về nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện và đầu tư trang thiết bị quan trắc, hệ thống quan trắc môi trường, độ mặn tự động trên các tuyến sông chính của tỉnh để cảnh báo xâm nhập mặn (dự án AMD).
Công tác thẩm định và quản lý các nguồn thải được thực hiện khá chặt chẽ, kiểm soát, ngăn chặn được các nguồn thải lớn có nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường từng bước nâng cao chất lượng, từ chối triển khai các các dự án nguy cơ gây ô nhiễm, không có biện pháp bảo vệ môi trường khả thi.
1.3. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt (phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý); công tác xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường
Trên địa bàn tỉnh lượng rác thu gom trung bình 234 tấn/ngày, trong đó Tp Bến Tre và các khu vực lân cận khoảng 180 tấn/ngày, mỗi huyện thu gom khoảng 10 - 40 tấn/ngày (năm 2018). Tỉnh có 08 bãi chôn lấp rác tập trung với tổng diện tích là 13,14 ha, chủ yếu được xử lý bằng phương pháp phun chế phẩm sinh học, chôn lấp và kết hợp với đốt. Một số địa phương (xã) còn xảy ra tình trạng phát sinh bãi chứa rác thải tự phát, không theo quy hoạch, gây ảnh hưởng đến môi trường. Nhà máy chế biến rác Bến Tre (công suất 200 tấn/ngày) xây dựng trên diện tích 3,6 ha tại xã Hữu Định, huyện Châu Thành, việc chậm tiến độ do từ phía chủ đầu tư, gây ra ô nhiễm do lưu trữ bãi rác tạm, gây bức xúc dư luận, đặc biệt là phản ứng người dân xung quanh Nhà máy. Tỉnh đang triển khai xây dựng thí điểm mô hình thu gom xử lý rác thải vùng nông thôn tỉnh Bến Tre6; năm 2019 triển khai đầu tư lò đốt rác hợp vệ sinh công suất 25 tấn rác/ngày ở huyện Mỏ Cày Bắc với hình thức tư nhân đầu tư, nhà nước chi trả tiền xử lý rác từ nguồn thu phí rác thải và một phần ngân sách hỗ trợ.
Công tác đầu tư chưa đáp ứng được bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt (năm 2018 ngân sách sự nghiệp môi trường chi trả hỗ trợ khoảng 66 tỷ đồng/ năm cho các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên tỉnh); rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn; thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển rác không đảm bảo kỹ thuật gây mất vệ sinh; hầu hết các bãi chôn lấp rác đều quá tải, gây ô nhiễm; không còn quỹ đất để tiếp tục quy hoạch chôn lấp rác với lượng rác phát sinh ngày một tăng; kêu gọi đầu tư xã hội hóa xử lý rác thải chưa hiệu quả.
Trước thực trạng các bãi rác ô nhiễm nghiêm trọng, đây thuộc lĩnh vực công ích nên từ ngân sách nhà nước (Trung ương 50%) đầu tư giải quyết ô nhiễm 04 bãi rác tại các huyện Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri và đóng cửa bãi rác Phú Hưng. Kết quả đã khắc phục được ô nhiễm, đặc biệt là đóng của bãi rác Phú Hưng, tuy nhiên bãi rác các huyện sau khi khắc phục ô nhiễm lại tiếp tục tiếp nhận rác hàng ngày và xử lý không đảm bảo dẫn đến môi trường bị ô nhiễm trở lại.
Hiện nay với lưu lượng xả thải rất lớn vào môi trường nước, lưu vực sông từ phát triển sản xuất của khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, nuôi trồng thủy sản ven sông, chăn nuôi nông hộ là nguyên nhân chính gây ô nhiễm. Tỉnh đã tăng cường quản lý, kiểm soát và thực hiện ngăn chặn, xử lý kịp thời các đối tượng có xả thải gây ô nhiễm môi trường nước. Qua kết quả quan trắc, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt trên các sông chính của tỉnh vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Tuy nhiên một số kênh rạch như kênh Lộ Ngang, kênh Huyện thuộc huyện Châu Thành, các kênh rạch trong nội ô Tp Bến Tre, thị trấn các huyện đang dần bị ô nhiễm do tiếp nhận nguồn nước thải từ sinh hoạt đô thị chưa được thu gom xử lý, nước thải từ các cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 552/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 10 tháng 02 năm 2020 |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE 03 NĂM 2020 - 2022
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Thực hiện Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Thực hiện Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 19 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Thực hiện Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Thực hiện Công văn số 2926/BTNMT-KHTC ngày 20 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường 03 năm 2020 - 2022 như sau:
1.1. Công tác triển khai chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường của tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch1 triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính Phủ trên địa bàn tỉnh.
Triển khai Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và các chương trình, chỉ thị của Tỉnh ủy chỉ đạo về công tác bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân ban hành kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020, nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường2; ban hành 03 văn bản quy định pháp luật về bảo vệ môi trường3. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 02 nghị quyết về bảo vệ môi trường4.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết vấn đề rác thải nhựa, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động phong trào và ban hành Kế hoạch hành động giải quyết rác thải nhựa tỉnh Bến Tre5.
1.2. Công tác thẩm định, kiểm soát môi trường
Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường 52 dự án, 18 đề án bảo vệ môi trường chi tiết, sửa đổi bổ sung 41 quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và 10 đề án bảo vệ môi trường chi tiết; thẩm định và phê duyệt 02 phương án cải tạo phục hồi môi trường. Công tác hậu báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường đối với 25 dự án; quản lý báo cáo giám sát môi định kỳ đối với 123 cơ sở sản xuất (dự án).
Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường 146 cơ sở (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường); quản lý nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất 01 cơ sở (Công ty Cổ phần Đông Hải); xét duyệt phương án xử lý, tiêu hủy chất thải hàng hóa cho 01 doanh nghiệp; cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại 46 cơ sở; tổ chức đào tạo và cấp 214 giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ môi trường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cấp tỉnh ước khoảng 3 tỷ đồng (năm 2017 - 2019).
Quản lý, kết nối quan trắc môi trường tự động đối với 06 dự án có nguồn xả nước thải từ trên 1.000m3/ngày đêm; công tác quan trắc môi trường được thực hiện định kỳ 4 lần/ năm để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, tuy nhiên năm 2019 chỉ thực hiện 1 lần/ năm do bị đọng, chậm về công tác triển khai. Hiện nay công tác quan trắc môi trường đang được tăng cường về nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện và đầu tư trang thiết bị quan trắc, hệ thống quan trắc môi trường, độ mặn tự động trên các tuyến sông chính của tỉnh để cảnh báo xâm nhập mặn (dự án AMD).
Công tác thẩm định và quản lý các nguồn thải được thực hiện khá chặt chẽ, kiểm soát, ngăn chặn được các nguồn thải lớn có nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường từng bước nâng cao chất lượng, từ chối triển khai các các dự án nguy cơ gây ô nhiễm, không có biện pháp bảo vệ môi trường khả thi.
1.3. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt (phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý); công tác xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường
Trên địa bàn tỉnh lượng rác thu gom trung bình 234 tấn/ngày, trong đó Tp Bến Tre và các khu vực lân cận khoảng 180 tấn/ngày, mỗi huyện thu gom khoảng 10 - 40 tấn/ngày (năm 2018). Tỉnh có 08 bãi chôn lấp rác tập trung với tổng diện tích là 13,14 ha, chủ yếu được xử lý bằng phương pháp phun chế phẩm sinh học, chôn lấp và kết hợp với đốt. Một số địa phương (xã) còn xảy ra tình trạng phát sinh bãi chứa rác thải tự phát, không theo quy hoạch, gây ảnh hưởng đến môi trường. Nhà máy chế biến rác Bến Tre (công suất 200 tấn/ngày) xây dựng trên diện tích 3,6 ha tại xã Hữu Định, huyện Châu Thành, việc chậm tiến độ do từ phía chủ đầu tư, gây ra ô nhiễm do lưu trữ bãi rác tạm, gây bức xúc dư luận, đặc biệt là phản ứng người dân xung quanh Nhà máy. Tỉnh đang triển khai xây dựng thí điểm mô hình thu gom xử lý rác thải vùng nông thôn tỉnh Bến Tre6; năm 2019 triển khai đầu tư lò đốt rác hợp vệ sinh công suất 25 tấn rác/ngày ở huyện Mỏ Cày Bắc với hình thức tư nhân đầu tư, nhà nước chi trả tiền xử lý rác từ nguồn thu phí rác thải và một phần ngân sách hỗ trợ.
Công tác đầu tư chưa đáp ứng được bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt (năm 2018 ngân sách sự nghiệp môi trường chi trả hỗ trợ khoảng 66 tỷ đồng/ năm cho các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên tỉnh); rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn; thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển rác không đảm bảo kỹ thuật gây mất vệ sinh; hầu hết các bãi chôn lấp rác đều quá tải, gây ô nhiễm; không còn quỹ đất để tiếp tục quy hoạch chôn lấp rác với lượng rác phát sinh ngày một tăng; kêu gọi đầu tư xã hội hóa xử lý rác thải chưa hiệu quả.
Trước thực trạng các bãi rác ô nhiễm nghiêm trọng, đây thuộc lĩnh vực công ích nên từ ngân sách nhà nước (Trung ương 50%) đầu tư giải quyết ô nhiễm 04 bãi rác tại các huyện Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri và đóng cửa bãi rác Phú Hưng. Kết quả đã khắc phục được ô nhiễm, đặc biệt là đóng của bãi rác Phú Hưng, tuy nhiên bãi rác các huyện sau khi khắc phục ô nhiễm lại tiếp tục tiếp nhận rác hàng ngày và xử lý không đảm bảo dẫn đến môi trường bị ô nhiễm trở lại.
Hiện nay với lưu lượng xả thải rất lớn vào môi trường nước, lưu vực sông từ phát triển sản xuất của khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, nuôi trồng thủy sản ven sông, chăn nuôi nông hộ là nguyên nhân chính gây ô nhiễm. Tỉnh đã tăng cường quản lý, kiểm soát và thực hiện ngăn chặn, xử lý kịp thời các đối tượng có xả thải gây ô nhiễm môi trường nước. Qua kết quả quan trắc, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt trên các sông chính của tỉnh vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Tuy nhiên một số kênh rạch như kênh Lộ Ngang, kênh Huyện thuộc huyện Châu Thành, các kênh rạch trong nội ô Tp Bến Tre, thị trấn các huyện đang dần bị ô nhiễm do tiếp nhận nguồn nước thải từ sinh hoạt đô thị chưa được thu gom xử lý, nước thải từ các cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình.
Chăn nuôi heo quy mô nông hộ phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre, kèm theo chất thải chăn nuôi xử lý chưa hiệu quả là vấn đề môi trường bức xúc ở nông thôn. Tỉnh đã phối hợp với Trường Đại học Cần Thơ nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình sinh học, xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nông hộ đạt hiệu quả và đang triển nhân rộng. Tỉnh thực hiện kiểm soát môi trường đối với chôn lấp, thiêu hủy heo dịch tả lợn Châu Phi theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sản xuất than thiêu kết từ nguyên liệu gáo dừa phát triển lâu đời, khoảng trên 45 cơ sở tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Giồng Trôm, hầu hết các cơ sở thải khí thải với nồng độ CO rất cao, vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường nhiều lần, gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay công nghệ xử lý khí thải than thiêu kết với chi phí tốn kém, hiệu quả không cao. Sở Khoa học và Công nghệ đang chỉ trì nghiên cứu mô hình xử lý khí thải từ sản xuất than thiêu kết. Để giải quyết ô nhiễm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo kiểm soát, ngăn chặn phát sinh mới sản xuất than thiêu kết không đảm bảo xử lý môi trường và lộ trình đến hết năm 2021 phải giải quyết dứt điểm các cơ sở sản xuất than thiêu kết còn gây ảnh hưởng đến môi trường7.
1.4. Công tác truyền thông về bảo vệ môi trường
Công tác truyền thông, tập huấn được thực hiện thường xuyên đến các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh. Hằng năm Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tập huấn để triển khai các quy định pháp luật, công tác bảo vệ môi trường cho cán bộ các sở, ngành tỉnh, huyện, xã; tập huấn tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới đến cán bộ cấp huyện, xã; phối hợp với Đài phát thanh truyền hình Bến Tre thực hiện chuyên mục tài nguyên và môi trường (2 chuyên mục/tháng). Sở Tài nguyên và Môi trường phát hành Bản tin tài nguyên và môi trường 02 số/năm; tổ chức hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Ngày nước thế giới, Ngày quốc tế đa dạng sinh học, Chiến dịch Làm thế giới sạch hơn, Giờ Trái đất, Tuần lễ Biển và Hải đảo. Sở Công thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện tốt công tác truyền thông bảo vệ môi trường về lĩnh vực ngành qua các năm.
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quan tâm, chỉ đạo công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường; hàng năm tập huấn cho cán bộ lĩnh vực tuyên giáo về công tác bảo vệ môi trường. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã tổ chức lớp tập huấn kiến thức bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu cho các chức sắc, tín đồ tôn giáo; phát hành tài liệu tuyên truyền và triển khai thí điểm mô hình cộng đồng tôn giáo bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu tại 02 xã (xã Vĩnh Bình huyện Chợ Lách và xã Mỹ Thạnh huyện Ba Tri). Tỉnh đoàn tổ chức truyền thông đến cán bộ, đoàn viên, thanh niên và nhân dân qua các ngày lễ môi trường; năm 2019 phát động phong trào bảo vệ môi trường đối với rác thải nhựa, túi nilong. Hội Nông dân tỉnh tổ chức lớp tập huấn chuyên đề bảo vệ môi trường cho hộ nông dân 04 xã (xã Thới Thạnh, Bình Thạnh, Mỹ An, Mỹ Hưng huyện Thạnh Phú). Hội Phụ nữ tỉnh tổ chức các lớp tập huấn, cuộc truyền thông với đến các chị em phụ nữ trên tỉnh.
Qua đó, giúp các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao nhận thức, xem việc bảo vệ môi trường là việc làm có ý nghĩa, quyết định phát triển bền vững của địa phương. Các cấp, các ngành đã cơ bản thống nhất quan điểm không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế, phê phán và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên việc tham gia thành hành động trực tiếp bảo vệ môi trường còn hạn chế, một số người dân vẫn vứt rác, xả chất thải ra môi trường, một số doanh nghiệp chưa thực hiện tốt xử lý chất thải, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất.
1.5. Bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới
Thực hiện tiêu chí về bảo vệ môi trường (tiêu chí số 17) trong xây dựng nông thôn mới, năm 2018 Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đề án thực hiện tiêu chí 17 về bảo vệ môi trường8. Hiện nay tỉnh đã thẩm định và công nhận 53/147 xã đạt tiêu chí 17 về bảo vệ môi trường. Trên địa bàn tỉnh tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh ước đạt 98,2%; tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch ước đạt 54,6%; tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh ước đạt 69,2% (năm 2018).
1.6. Bảo tồn đa dạng sinh học
Thực hiện Bản ghi nhớ về dự án giữa tỉnh Bến Tre và Tuclea Rumani trong khuôn khổ đối thoại ASEM về Phát triển bền vững9; tỉnh đã phối hợp Đoàn chuyên gia Rumani xây dựng dự án "Thành lập thí điểm Khu bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch sinh thái tại đồng bằng sông MeKong". Năm 2018 Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt đề xuất dự án10. Năm 2019 Đoàn chuyên gia Rumani tiếp tục hợp tác hỗ trợ hoàn chỉnh đề xuất dự án và tỉnh đã trình các nội dung đề xuất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức quốc tế xem xét hỗ trợ, kêu gọi đầu tư triển khai dự án.
Tổ chức hưởng ứng ngày Quốc tế đa dạng sinh học hàng năm; báo cáo thực hiện quy hoạch đa dạng sinh học; chỉ đạo triển khai bảo vệ động vật hoang dã, quý hiếm và chống xâm nhập sinh vật ngoại lai gây hại môi trường.
1.7. Thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường
Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường định kỳ 779 cơ sở (trong đó: cấp tỉnh là 97 cơ sở, cấp huyện là 702 cơ sở) sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và lập biên bản xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tính riêng năm 2019, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất xử lý vi phạm hành chính 13 cơ sở với số tiền là 1.570 triệu đồng.
Tỉnh đã bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường dần đạt tỷ lệ 1% trên tổng dự toán chi ngân sách của tỉnh (theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị). Tỉnh đã hoàn thành các nhiệm vụ thường xuyên như công tác thẩm định, kiểm soát ô nhiễm, truyền thông, bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường và thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Trung ương. Các nguồn thải được kiểm soát, không để xảy ra các trường hợp ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
Công tác quản lý môi trường của tỉnh còn nhiều khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của khó khăn, hạn chế cụ thể như sau:
- Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng được bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt (phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý); rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn; thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển rác không đảm bảo kỹ thuật gây mất vệ sinh; hầu hết các bãi chôn lấp rác đều quá tải, gây ô nhiễm; không còn quỹ đất để tiếp tục quy hoạch chôn lấp rác với lượng rác phát sinh ngày một tăng; chưa áp dụng được công nghệ xử lý rác đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; kêu gọi đầu tư xã hội hóa xử lý rác thải chưa hiệu quả; ý thức chấp hành pháp luật của người dân bảo vệ môi trường về rác thải, phân loại, bỏ rác đúng nơi quy định chưa tốt. Nếu không có biện pháp hiệu quả và tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt thì vấn đề ô nhiễm rác thải sẽ trầm trọng hơn trong thời gian tới.
- Tiến độ triển khai chậm và chưa hoàn thành các dự án xử lý ô nhiễm môi trường thuộc lĩnh vực công ích: Đóng cửa bãi rác Phú Hưng, Nâng cấp cải tạo bãi rác huyện Bình Đại và Thạnh Phú; hệ thống thu gom nước thải và trạm xử lý nước thải tập trung của Làng nghề cá khô Bình Thắng huyện Bình Đại chưa phát huy hết hiệu quả, chưa giải quyết được triệt tình hình ô nhiễm môi trường làng nghề.
- Thực hiện kết nối, quản lý quan trắc tự động xả nước thải (06 cơ sở có lưu lượng xả thải từ trên 1.000m3/ngày đêm) nhưng chưa hoàn chỉnh do cơ sở hạ tầng, thiết bị đầu tư chưa đáp ứng, lỗi về phần mềm dẫn đến chưa kết nối truyền dữ liệu về Tổng cục Môi trường theo quy định. Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa có hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý chung để đồng bộ, kết nối truyền dữ liệu quan trắc về Trung ương.
- Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường chưa hoàn thành; thực hiện quan trắc môi trường định kỳ thiếu dữ liệu quan trắc của 3 đợt năm 2019 (dự kiến quan trắc 1 lần/ năm 2019) do chậm, lúng túng trong công tác triển khai khi có thay đổi hướng dẫn, quy định pháp luật.
- Chưa kịp thời triển khai thực hiện các chuyên đề bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực môi trường có tính bức xúc, đáp ứng cho công tác quản lý, báo cáo về số liệu bảo vệ môi trường (môi trường làng nghề, môi trường các khu, cụm công nghiệp; hiện trạng rác thải y tế để xây dựng kế hoạch quản lý rác thải y tế theo quy định; hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt; thống kê các nguồn xả thải theo hướng dẫn,...).
- Các kênh rạch trong nội ô Tp Bến Tre, thị trấn các huyện đang có dấu hiệu dần bị ô nhiễm do tiếp nhận nguồn nước thải từ sinh hoạt đô thị chưa được thu gom xử lý, với kinh phí đầu tư rất lớn, tỉnh đang gặp khó khăn về nguồn vốn. Một số kênh rạch như kênh Lộ Ngang, kênh Huyện thuộc huyện Châu Thành bị ô nhiễm; tình hình xả thải từ các hoạt động của sản xuất quy mô nhỏ (không thuộc đối tượng lập ĐTM), chăn nuôi heo nông hộ, nuôi trồng thủy sản,... ở một số nơi chưa được kiểm soát tốt là một phần nguyên nhân gây suy giảm chất lượng môi trường sống; hoạt động sản xuất than thiêu kết phát thải khí thải chưa được xử lý, kiểm soát tốt dẫn đến ô nhiễm môi trường một số nơi ở huyện Giồng Trôm.
- Công tác quản lý đa dạng sinh học được quan tâm triển khai thực hiện nhưng chưa hiệu quả, chưa triển khai được các nhiệm vụ theo Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học (Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 08/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh) do nguồn lực đầu tư công tác quản lý đa dạng sinh học còn hạn chế; có sự chồng chéo trong quy định pháp luật quản lý đa dạng sinh học về phân công nhiệm vụ giữ ngành Tài nguyên và Môi trường, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nguồn lực về nhân sự ít so với khối lượng công việc ngày một nhiều, các vấn đề bảo vệ môi trường phát sinh theo chiều hướng phát triển của xã hội. Nguồn lực về tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường chưa đáp ứng thực hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Sở Tài nguyên và Môi trường chậm, lúng túng trong việc thực hiện các thủ tục tài chính, phê duyệt kinh phí dẫn đến nhiều công việc kéo dài thời gian, chưa hoàn thành theo kế hoạch, tỷ lệ kinh phí sự nghiệp môi trường giải ngân hàng năm đạt tỷ lệ rất thấp so với dự toán.
- Hệ thống pháp luật về môi trường còn thiếu đồng bộ; một số cơ chế, chính sách chưa sát với thực tế, thiếu tính khả thi; sự điều chỉnh, thay đổi thường xuyên các văn bản pháp luật dẫn đến gặp khó trong thực thi do đang thực hiện thì phải điều chỉnh, sau đó phải tiếp tục điều chỉnh do bất cập (quy định về nhập khẩu phế liệu, thủ tục môi trường, thu phí bảo vệ môi trường,...).
Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị và đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Tiếp tục hỗ trợ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2019 - 2020 xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực công ích như bãi rác các huyện Bình Đại, Thạnh Phú và đóng cửa bãi rác Phú Hưng; giai đoạn 2020 - 2025 hỗ trợ, kêu gọi nguồn lực trong và ngoài nước triển khai dự án "Thành lập thí điểm khu bảo tồn phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm trí thức du lịch sinh thái tại Đồng bằng sông Cửu Long" và các dự án về bảo vệ môi trường được đề xuất (kèm theo phụ lục 2).
- Tham mưu Chính phủ sớm hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng văn bản pháp luật bảo vệ môi trường theo hướng tinh giảm thủ tục hành chính (tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp nhưng vừa đảm bảo bảo vệ môi trường), chú trọng kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, giao rõ cơ quan đầu mối thực hiện, trách nhiệm cơ quan phối hợp và mạnh dạn phân quyền cho cấp tỉnh, huyện, xã.
- Hỗ trợ cho các địa phương về công nghệ xử lý chất thải rắn, tiếp cận các công nghệ tiên tiến thế giới, tránh để địa phương sử dụng công nghệ lạc hậu và không hiệu quả trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xem xét đầu tư khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho tỉnh và liên tỉnh.
- Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm và xử lý dứt điểm ô nhiễm khi có phát hiện trong thanh kiểm tra; tham mưu chỉnh sửa bổ sung Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường hiện hành, đặc biệt tạo cơ chế thuận lợi để xử lý được các hành vi vi phạm phổ biến của cá nhân vứt rác, bỏ rác không đúng nơi quy định, không đăng ký thu gom rác, không phân loại rác,... nhằm nâng cao ý thức chấp hành của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.
Tập trung nguồn lực triển khai, thực hiện Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 19 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh Ủy về nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết, xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc; phòng ngừa, kiểm soát môi trường; tăng cường quản lý chất thải rắn sinh hoạt; thực hiện truyền thông và nâng cao năng lực bảo vệ môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học; ưu tiên các nhiệm vụ chính như sau:
1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc
Vận động, khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới quy trình công nghệ, áp dụng các công nghệ sạch; buộc đầu tư các công trình xử lý chất thải nhằm xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tiếp tục triển khai hoàn thành các dự án xử lý ô nhiễm môi trường thuộc lĩnh vực công ích: Đóng cửa bãi rác Phú Hưng, Nâng cấp cải tạo bãi rác huyện Bình Đại và Thạnh Phú; năm 2020 triển khai mô hình sinh học và xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nông hộ để giải quyết ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi xã Hưng Phong (Cồn Ốc), huyện Giồng Trôm và sau đó nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Theo dõi, giám sát và kiểm tra xử lý rác thải của Nhà máy chế biến rác Bến Tre, hệ thống xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Giao Long và An Hiệp, Làng nghề cá khô Bình Thắng; tiếp tục nghiên cứu áp dụng mô hình xử lý khí thải từ sản xuất than thiêu kết (Sở Khoa học và Công nghệ); thực hiện lộ trình xử lý ô nhiễm môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hỗ trợ nạo vét, xử lý ô nhiễm ở các kênh, rạch và môi trường thuộc lĩnh vực công ích; vận động các nguồn lực trong và ngoài nước xử lý nước thải sinh hoạt khu đô thị, bùn thải; xử lý sự cố môi trường (tràn dầu, hóa chất, ô nhiễm,...).
2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường
Nâng cao công tác thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền báo cáo báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, hoàn thành các công trình xử lý môi trường, theo dõi kiểm tra giám sát môi trường; thực hiện tốt công tác thu phí bảo vệ môi trường; quản lý chất thải nguy hại; hủy và xử lý chất thải bỏ theo quy định; kiểm soát chặt chẽ nhập và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát môi trường các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và kiểm soát các nguồn xả thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Đánh giá, điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Bến Tre; thực hiện tốt quan trắc môi trường với tần suất quan trắc 04 lần/ năm, đánh giá chất lượng môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn tỉnh; quản lý các nguồn xả nước thải có lưu lượng lớn qua hệ thống quan trắc tự động kết nối về Sở Tài nguyên và Môi trường; đầu tư hoàn thành và vận hành hệ thống quan trắc tự động về chất lượng môi trường, độ mặn trên các tuyến sông chính (dự án AMD).
Lập báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bến Tre 5 năm (2015 - 2020); thực hiện các chuyên đề về bảo vệ môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường thành phần (hiện trạng môi trường đất, nước, không khí,...; môi trường làng nghề, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, rác thải công nghiệp, rác thải nguy hại,...) để thực hiện tốt công tác phòng ngừa, kiểm soát môi trường.
Đánh giá hiện trạng rác thải y tế và đề xuất giải pháp làm cơ sở xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại tỉnh Bến Tre; xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Bến Tre và bản đồ nhạy cảm đường bờ trên địa bàn tỉnh Bến Tre; đánh giá tác động môi trường của cống đập Ba Lai - Hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre ảnh hưởng đến môi trường nước và đề xuất giải pháp quản lý.
Tăng cường kiểm tra, thanh kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm cả kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt/xác nhận.
Đánh giá, điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bến Tre; tăng cường công tác quản lý rác thải; điều tra, đánh giá về hiện trạng rác thải; xây dựng đề án quản lý rác thải; hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; xây dựng và triển khai phân loại rác thải tại nguồn mô hình xử lý rác thải.
Quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới đảm bảo có hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt; các khu, cụm công nghiệp đảm bảo hoàn chỉnh hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải và vận hành thường xuyên các hệ thống xử lý chất thải, chất thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học Khu bảo tồn Sân chim Vàm Hồ và đề xuất giải pháp quản lý; đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học Khu bảo tồn Quốc gia đất ngập nước Thạnh Phú và đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý.
Kêu gọi nguồn lực trong và ngoài nước triển khai dự án "Thành lập thí điểm khu bảo tồn phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức du lịch sinh thái tại Đồng bằng sông Cửu Long" bảo vệ rừng và hệ sinh thái rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái, cải thiện đời sống người dân.
Thực hiện tuyên truyền, tập huấn để nâng cao nhận thức và năng lực về đa dạng sinh học ở các cấp, ngành, đoàn thể và cộng đồng dân cư.
5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
Thường xuyên thực hiện truyền thông và nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học (bản tin, chuyên mục tài nguyên môi trường, tập huấn, hội thảo, hưởng ứng các ngày lễ môi trường, đa dạng sinh học,…; khen thưởng về bảo vệ môi trường; tập trung phát động phong trào giải quyết rác thải nhựa, túi nilong; truyền thông và nâng cao năng lực bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực công thương, du lịch.
6. Bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục triển khai Đề án số 4113/ĐA-UBND ngày 05/9/2018 về bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020: truyền thông, tập huấn; hỗ trợ đầu tư xử lý môi trường, bảo vệ tài nguyên, sử dụng nước sạch...; kiểm tra, đánh giá thực hiện tiêu chí 17; duy trì nâng chất tiêu chí 17 về nông thôn mới.
7. Tăng cường năng lực quản lý môi trường
Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ môi trường cấp huyện, cấp xã; nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thực hiện quan trắc môi trường và đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị quan trắc môi trường.
Phân bổ kinh phí chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Ban Chấp hành Trung ương và Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư. Sử dụng nguồn ngân sách chi cho sự nghiệp môi trường đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả, đáp ứng các nội dung về bảo vệ môi trường và định hướng phát triển bền vững.
Kèm theo:
- Phụ lục 1: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2017 - 2019;
- Phụ lục 2: Tổng hợp đề xuất Trung ương hỗ trợ các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2020 và giai đoạn 2020 - 2022;
- Phụ lục 3: Tổng hợp các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2020, giai đoạn 2020 - 2022 phân bổ cấp tỉnh;
- Phụ lục 4: Tổng hợp các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2020, giai đoạn 2020 - 2022 phân bổ cấp huyện.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch và là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch; có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm.
Tổng hợp trình Sở Tài chính theo kỳ dự toán ngân sách hàng năm về kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường để xem xét tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Tài chính xem xét tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và đề xuất phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm cho sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dự trên điều kiện thực tế tình hình tài chính của tỉnh và trên cơ sở dự toán do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
3. Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc ngành, đơn vị mình và nhiệm vụ được phân công tại các Phụ lục kèm theo của Kế hoạch này xây dựng kế hoạch dự toán trình Sở Tài chính để xem xét tham mưu phân bổ kinh phí theo quy định; tổ chức triển khai nhiệm vụ được phân công; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các chương trình, quy hoạch, dự án trung và dài hạn của tỉnh; hỗ trợ kêu gọi các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
Trên đây là kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre 03 năm 2020 - 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2017 - 2019
(Kèm theo Kế hoạch số: 552/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Kinh phí năm 2017 |
Kinh phí năm 2018 |
Kinh phí năm 2019 |
Đơn vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm |
Tiến độ giải ngân |
Các kết quả chính đã đạt được |
Ghi chú |
I |
Nhiệm vụ chuyên môn |
|
||||||||
1.1 |
Bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới - Thực hiện tiêu chí 17 |
hàng năm |
2,800 |
1,150 |
500 |
1,150 |
Sở TNMT, Vp Nông thôn mới |
100% |
47/147 xã đạt tiêu chí 17 về nông thôn mới |
|
1.2 |
Xây dựng và triển khai mô hình sinh học và xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nông hộ |
2018 |
500 |
0 |
500 |
0 |
Sở TNMT, UBND huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc |
100% |
Mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường |
|
1.3 |
Kết nối quan trắc tự động hệ thống xử lý nước thải có lưu lượng xả thải lớn |
thường xuyên |
189 |
189 |
0 |
0 |
Sở TNMT |
100% |
Phần mềm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động liên tục từ các trạm quan trắc tự động về Sở TNMT |
|
1.4 |
Thực hiện các chuyên đề về bảo vệ môi trường: xây dựng bộ chỉ thị môi trường tỉnh Bến Tre |
2017 |
485 |
485 |
0 |
0 |
Sở TNMT |
100% |
Báo cáo |
|
|
Tổng (1): |
3,974 |
1,824 |
1,000 |
1,150 |
|
|
|
|
|
II |
Nhiệm vụ thường xuyên |
|
||||||||
2.1 |
Truyền thông; nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học (bản tin, chuyên mục TNMT, tập huấn, hội thảo, hưởng ứng các ngày lễ môi trường, đa dạng sinh học,...; khen thưởng về bảo vệ môi trường) |
hàng năm |
1,650 |
550 |
550 |
550 |
Sở TNMT; các sở, ban ngành tỉnh |
100% |
Các lớp tập huấn, chuyên mục truyền thông, các buổi mitting |
|
2.2 |
Quan trắc môi trường 04 lần/năm |
hàng năm |
4,758 |
1,558 |
1,600 |
1,600 |
Sở TNMT |
80% |
Báo cáo |
Do năm 2019 thực hiện quan trắc 1 lần/năm |
2.3 |
Công tác thẩm định, giải quyết các thủ tục hành chính về môi trường; kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường thuộc ngành TNMT |
hàng năm |
900 |
300 |
300 |
300 |
Sở TNMT |
100% |
Giải quyết các thủ tục hành chính (thẩm định); các cơ sở chấp hành tốt pháp luật bảo vệ môi trường, kiểm soát được nguồn thải gây ảnh hưởng môi trường (thanh kiểm tra) |
|
2.4 |
Thực hiện công tác bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại (Sở CT) |
hàng năm |
1,200 |
400 |
400 |
400 |
Sở CT |
100% |
Kết quả truyền thông, các lớp tập huấn, các mô hình triển khai; môi trường lĩnh vực công nghiệp, công thương được bảo vệ tốt |
|
2.5 |
Thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp (BQL các KCN) |
hàng năm |
810 |
270 |
270 |
270 |
BQL các KCN |
100% |
Các dự án trong các khu công nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường |
|
2.6 |
Hỗ trợ xử lý sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường (tràn dầu, hóa chất, ô nhiễm,...) |
hàng năm |
140 |
0 |
40 |
100 |
Sở TNMT, các đơn vị có liên quan |
70% |
Ngăn chặn, kiểm soát được tác động tiêu cực đến môi trường |
Triển khai khi có sự cố |
Tổng cộng (2): |
9,458 |
3,078 |
3,160 |
3,220 |
|
|
|
|
||
III |
Các nhiệm vụ chuyên môn và thường xuyên của cấp huyện (09 huyện, Thành phố) |
|
||||||||
3.1 |
Bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới - Thực hiện tiêu chí 17 |
hàng năm |
4,050 |
1,350 |
1,350 |
1,350 |
Các huyện, Tp |
100% |
47/147 xã đạt tiêu chí 17 về nông thôn mới; các xã còn lại đang xây dựng tiêu chí 17 |
|
3.2 |
Các nhiệm vụ thường xuyên: truyền thông, tập huấn; thẩm định; thanh kiểm tra; hỗ trợ xử lý ô nhiễm, sự cố môi trường; chi trả lương cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường;... |
hàng năm |
29,550 |
9,850 |
9,850 |
9,850 |
Các huyện, Tp |
100% |
Các công việc thường xuyên, chuyên môn về bảo vệ môi trường được hoàn thành |
|
3.3 |
Công tác quản lý rác thải: bù chi phí phí và hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; xây dựng và triển khai mô hình xử lý rác thải,... |
hàng năm |
157,946 |
24,145 |
66,801 |
67,000 |
Các huyện, Tp |
100% |
Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt |
|
|
Tổng (3): |
191,546 |
35,345 |
78,001 |
78,200 |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: (1)+(2)+(3) |
204,978 |
40,247 |
82,161 |
82,570 |
|
|
|
|
|
TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ CÁC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020, GIAI ĐOẠN 2020 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 552/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng
TT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Cơ sở pháp lý |
Mục tiêu |
Nội dung thực hiện |
Dự kiến sản phẩm |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Lũy kế đến hết năm 2019 |
Kinh phí dự kiến năm 2020 |
Kinh phí dự kiến năm 2021 |
Kinh phí dự kiến năm 2022 |
Ghi chú |
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
||||||||||||
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
||||||||||||
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
||||||||||||
2.1 |
Mua sắm thiết bị nâng cao năng lực công tác quan trắc môi trường tỉnh Bến Tre |
Văn bản số 944/UBND-TCĐT ngày 09/3/2018 |
Nâng cao năng lực quan trắc môi trường |
Mua sắm các thiết bị dùng để kiểm tra, thí nghiệm về môi trường |
Các thiết bị được mua sắm; cán bộ được nâng cao năng lực |
Ban QLDA ĐTXD Các CT DDCN |
2020 |
33,286 |
0 |
33,286 |
0 |
0 |
Nguồn TW hỗ trợ |
2.2 |
Quản lý nước thải cho thành phố Bến Tre |
Văn bản số 359/UBND-TCĐT ngày 22/3/2019 |
Xử lý nước thải sinh hoạt đô thị Tp Bến Tre |
Đầu tư hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt đô thị; đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung cho đô thị Tp Bến Tre |
Hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung được đầu tư |
UBND Tp Bến Tre |
2020- 2025 |
735,000 |
0 |
65,000 |
335,000 |
335,000 |
Hỗ trợ TW, ODA, các nguồn khác, đối ứng tỉnh |
2.3 |
Thành lập thí điểm khu bảo tồn phục vụ phát triển bền vững du lịch sính thái và Trung tâm tri thức du lịch sinh thái tại Đồng bằng sông Cửu Long |
Nghị quyết số 120-NQ/CP của Chính phủ; hợp tác ASEM (Việt Nam - Rumani) |
Bảo tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển du lịch sinh thái; phát triển bền vững khu vực ĐBSCLL |
Xây dựng khu bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng các trung tâm về tri thức bảo tồn gắn phát triển du lịch; hệ thống phát triển du lịch gắn với bảo tồn; kết nối liên vùng |
Rừng và hệ sinh thái rừng được bảo tồn gắn với phát triển du lịch sinh thái; cải thiện đời sống người dân |
Sở: TNMT; VH, TT DL; NNPTNT |
2020 - 2025 |
1,558,000 |
0 |
20,000 |
75,000 |
100,000 |
Hỗ trợ TW, ODA, các nguồn khác, đối ứng tỉnh |
|
Tổng (A): |
2,326,286 |
0 |
118,286 |
410,000 |
435,000 |
|
||||||
B |
Nhiệm vụ thường xuyên |
||||||||||||
... |
|
|
|
||||||||||
C |
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|||||||||||
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1.1 |
Cải tạo và khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bãi rác Phú Hưng hiện hữu, thành phố Bến Tre |
Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 15/6/2017 |
Xử lý triệt để ô nhiễm |
Xử lý ô nhiễm, đóng cửa bãi rác |
Bãi rác không còn ô nhiễm, tạo được khuôn viên xanh |
Ban QLDA ĐTXD Các CT DDCN |
2020 |
21,147 |
14,863 |
6,284 |
0 |
0 |
Nguồn TW hỗ trợ; đối ứng tỉnh 50% |
1.2 |
Nâng cấp, cải tạo bãi rác huyện Bình Đại |
Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 |
Cải hiện ô nhiễm |
Xử lý ô nhiễm; nâng cấp, cải tạo bãi rác |
Bãi rác được cải tạo, nâng cấp, không còn ô nhiễm |
Ban QLDA ĐTXD Các CT DDCN |
2020 |
9,113 |
4,167 |
4,946 |
0 |
0 |
|
1.3 |
Nâng cấp, cải tạo bãi rác huyện Thạnh Phú |
Quyết định số 757/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 |
Cải hiện ô nhiễm |
Xử lý ô nhiễm; nâng cấp, cải tạo bãi rác |
Bãi rác được cải tạo, nâng cấp, không còn ô nhiễm |
Ban QLDA ĐTXD Các CT DDCN |
2020 |
6,006 |
2,500 |
3,506 |
0 |
0 |
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
||||||||||||
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng (C): |
36,266 |
21,530 |
14,736 |
0 |
0 |
|
||||||
|
Tổng (A) + (C): |
2,362,552 |
21,530 |
133,022 |
410,000 |
435,000 |
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NĂM 2020, GIAI ĐOẠN 2020 - 2022 PHÂN BỔ CẤP TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 552/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng
TT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Cơ sở pháp lý |
Mục tiêu |
Nội dung thực hiện |
Dự kiến sản phẩm |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Lũy kế đến hết năm 2019 |
Kinh phí dự kiến năm 2020 |
Kinh phí dự kiến năm 2021 |
Kinh phí dự kiến năm 2022 |
Ghi chú |
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
||||||||||||
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
||||||||||||
1.1 |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý môi trường tỉnh Bến Tre |
Công văn số 5578/UBND-KT ngày 23/11/2018 |
Sử dụng công nghệ thông tin quản lý CSDL môi trường; nâng cao hiệu quả, tiện ích trong quản lý, sử dụng CSDL môi trường |
Thiết lập phần mềm quản lý CSDL; Xây dựng CSDL; Quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống CSDL |
Hệ thống CSDL môi trường được vận hành phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường |
Sở TNMT |
2019-2020 |
900 |
0 |
900 |
0 |
0 |
|
1.2 |
Xây dựng và triển khai mô hình sinh học và xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nông hộ (giai đoạn nhân rộng mô hình) |
Công văn số 213/CV-TU ngày 09/3/2016; Kế hoạch số 4613/KH-UBND ngày 05/9/2016 |
Khắc phục ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi |
Hỗ trợ cho nông hộ (theo tỷ lệ %) đầu tư nhân rộng các mô hình sinh học và xử lý chất thải trong chăn nuôi |
Các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi được đầu tư ở các nông hộ; giải quyết ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi |
Sở TNMT |
hàng năm |
1,500 |
0 |
500 |
500 |
500 |
|
1.3 |
Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, thiết bị và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về bảo vệ môi trường tỉnh (cơ sở hạ tầng, thiết bị vận hành quản lý CSDL; CSDL môi trường, quan trắc định kỳ, quan trắc tự động,...) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, thiết bị và vận hành có hiệu quả hệ thống CSDL môi trường phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp thông tin môi trường cho người dân |
Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị; vận hành, cung cấp thông tin, dữ liệu môi trường |
Hệ thống hạ tầng, thiết bị công nghệ thông tin được đầu tư, vận hành, cung cấp thông tin, dữ liệu về môi trường |
Sở TNMT |
2019-2022 |
1,320 |
0 |
1,000 |
200 |
120 |
|
1.4 |
Bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới: truyền thông, tập huấn; hỗ trợ đầu tư xử lý môi trường, bảo vệ tài nguyên, sử dụng nước sạch...; kiểm tra, đánh giá thực hiện tiêu chí 17; duy trì nâng chất tiêu chí 17 về nông thôn mới |
Đề án số 4113/ĐA-UBND ngày 05/9/2018 |
Hoàn thành tiêu chí 17 về xây dựng nông thôn mới |
Truyền thông, tập huấn; hỗ trợ đầu tư xử lý môi trường, bảo vệ tài nguyên, sử dụng nước sạch...; kiểm tra, đánh giá thực hiện tiêu chí 17; duy trì nâng chất tiêu chí 17 về nông thôn mới |
Đến cuối năm 2020 có các xã trên tỉnh đạt tiêu chí 17 về nông thôn mới; các xã tiếp tục duy trì thực hiện tốt tiêu chí 17 đến năm 2025 |
Sở TNMT |
hàng năm |
2,100 |
0 |
1,500 |
300 |
300 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đánh giá hiện trạng rác thải y tế và đề xuất giải pháp; xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại tỉnh Bến Tre |
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT- BYT-TNMT ngày 31/12/2015 |
Thực hiện tốt công tác quản lý rác thải y tế; phân cụm thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải y tế hiệu quả |
Đánh giá hiện trạng; đề xuất giải pháp quản lý; xây dựng kế hoạch phân cụm thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải y tế trình UBND tỉnh phê duyệt |
Báo cáo hiện trạng rác thải y tế; kế hoạch về rác thải y tế nguy hại được UBND tỉnh phê duyệt |
Sở TNMT |
2020 |
400 |
0 |
400 |
0 |
0 |
|
2.2 |
Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Bến Tre và bản đồ nhạy cảm đường bờ trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Công văn số 1676/UBND-KT ngày 10/4/2019 |
Chuẩn bị và thực tốt công ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định pháp luật |
Đánh giá hiện trạng; xây dựng kế hoạch; xây dựng bản đồ nhạy cảm |
Kế hoạch ứng phó và bản đồ nhạy cảm được UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện |
Sở TNMT |
2020 |
900 |
0 |
900 |
0 |
0 |
|
2.3 |
Đánh giá, điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bến Tre |
Luật bảo vệ môi trường 2014; Luật Quy hoạch 2017; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 |
Đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện công tác quy hoạch 2015 - 2020; xây dựng quy hoạch 2025 về định hướng 2030 |
Quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt |
Sở XD |
2020 |
1,200 |
0 |
1,200 |
0 |
0 |
|
2.4 |
Đánh giá, điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Bến Tre |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Cập nhật, điều chỉnh mạng lưới quan trắc môi trường phù hợp thực tế địa phương và theo quy định pháp luật |
Đánh giá hiện trạng; đề xuất cập nhật mạng lưới quan trắc môi trường; xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường |
Báo cáo và quyết định phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường do UBND tỉnh phê duyệt |
Sở TNMT |
2020 |
500 |
0 |
500 |
0 |
0 |
|
2.5 |
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học Khu bảo tồn Sân chim Vàm Hồ và đề xuất giải pháp quản lý |
Luật Đa dạng sinh học 2008, Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 |
Đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp quản lý |
Điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học; nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý |
Báo cáo; các đề xuất mô hình |
Sở TNMT |
2020 |
1,200 |
0 |
1,200 |
0 |
0 |
|
2.6 |
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học Khu bảo tồn Quốc gia đất ngập nước Thạnh Phú và đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý |
Luật Đa dạng sinh học 2008, Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 |
Đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp quản lý |
Điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học; nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý |
Báo cáo; các đề xuất mô hình |
Sở TNMT |
2021-2022 |
2,200 |
0 |
0 |
800 |
1,400 |
|
2.7 |
Đánh giá tác động môi trường của cống đập Ba Lai - Hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre ảnh hưởng đến môi trường nước và đề xuất giải pháp quản lý |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Đánh giá được hiện trạng môi trường nước; biện pháp quản lý, sử dụng bền vững nguồn nước |
Điều tra, đánh giá nguồn thải tác động đến môi trường nước; các công trình tác động đến môi trường; hiện trạng môi trường nước; nghiên cứu biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả |
Báo cáo; các đề biện pháp quản lý hiệu quả, bền vững |
Sở TNMT |
2021-2022 |
1,500 |
0 |
0 |
500 |
1,000 |
|
2.8 |
Thực hiện các chuyên đề về bảo vệ môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường thành phần (hiện trạng môi trường đất, nước, không khí,...; môi trường làng nghề, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, rác thải công nghiệp, rác thải nguy hại,…) |
Luật Bảo vệ môi trường 2014, Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2016 |
Cập nhật, đánh giá hiện trạng môi trường để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, cung cấp thông tin cho người dân có nhu cầu |
Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường |
Báo cáo; các đề xuất quản lý |
Sở TNMT |
hàng năm |
2,100 |
0 |
700 |
700 |
700 |
|
|
Tổng (A) |
15,820 |
0 |
8,800 |
3,000 |
4,020 |
|
||||||
B |
Nhiệm vụ thường xuyên |
||||||||||||
1.1 |
Truyền thông; nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học (bản tin, chuyên mục TNMT, tập huấn, hội thảo, hưởng ứng các ngày lễ môi trường, đa dạng sinh học,...; khen thưởng về bảo vệ môi trường) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ môi trường, tài nguyên cho cán bộ, công chức và nhân dân; thực hiện nhiệm vụ giải quyết rác thải nhựa, túi nilong |
Truyền thông, tập huấn; các hoạt động nâng cao năng lực |
Các tài liệu; nhận thức và tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên của cán bộ, công chức và nhân dân được nâng lên |
Sở TNMT |
hàng năm |
1,500 |
0 |
500 |
500 |
500 |
|
1.2 |
Công tác thẩm định, giải quyết các thủ tục hành chính về môi trường kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường thuộc ngành TNMT |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Thẩm định về bảo vệ môi trường; đảm bảo việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường |
Thẩm định về môi trường; thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động tác động đến môi trường |
Giải quyết các thủ tục hành chính (thẩm định); các cơ sở chấp hành tốt pháp luật bảo vệ môi trường, kiểm soát được nguồn thải gây ảnh hưởng môi trường (thanh kiểm tra) |
Sở TNMT |
hàng năm |
550 |
0 |
150 |
200 |
200 |
|
1.3 |
Thực hiện quan trắc môi trường định kỳ 4 lần/năm |
Công văn số 3241/UBND-KT ngày 27/6/2016 |
Theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân |
Thực hiện quan trắc chất lượng môi trường đất, nước, không khí |
Báo cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ |
Sở TNMT |
hàng năm |
4,800 |
0 |
1,600 |
1,600 |
1,600 |
|
1.4 |
Lập báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bến Tre 5 năm (2015 - 2020) |
Luật Bảo vệ môi trường 2014 |
Đánh giá được hiện trạng môi trường tỉnh Bến Tre 5 năm (2015 - 2020) |
Điều tra, thu thập số liệu; đánh giá diễn biến môi trường; dự báo môi trường; biện pháp quản lý |
Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm (2015 - 2020) được UBND tỉnh phê duyệt |
Sở TNMT |
2020 |
800 |
0 |
800 |
0 |
0 |
|
1.5 |
Tăng cường công tác quản lý rác thải: điều tra, đánh giá về hiện trạng rác thải; xây dựng đề án quản lý rác thải; hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; xây dựng và triển khai phân loại rác thải tại nguồn mô hình xử lý rác thải,... |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đảm bảo theo quy định và quy chuẩn kỹ thuật môi trường; hướng đến xây dựng tỉnh Bến Tre có môi trường xanh - sạch - đẹp; |
Khảo sát lập và triển khai dự án; hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; thực hiện phân loại rác thải tại nguồn |
Kết quả truyền thông, các lớp tập huấn, các mô hình triển khai; môi trường lĩnh vực công thương được bảo vệ tốt |
Sở TNMT |
hàng năm |
9,000 |
0 |
3,000 |
3,000 |
3,000 |
|
1.6 |
Thực hiện công tác bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực du lịch, các hoạt động văn hóa, thể thao (Sở VHTT&DL) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường thuộc du lịch, các hoạt động văn hóa, thể thao |
Truyền thông, tập huấn bảo vệ môi trường lĩnh vực du lịch, các hoạt động văn hóa, thể thao; phát động các phong trào rác thải nhựa, túi nilong lĩnh vực du lịch, các hoạt động văn hóa, thể thao |
Kết quả truyền thông, các lớp tập huấn, các mô hình triển, khai; môi trường lĩnh vực du lịch, các hoạt động văn hóa, thể thao được bảo vệ tốt |
Sở VHTT&DL |
hàng năm |
800 |
0 |
200 |
300 |
300 |
|
1.7 |
Thực hiện công tác bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại (Sở CT) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại |
Truyền thông, tập huấn bảo vệ môi trường lĩnh vực công nghiệp, công thương; phát động các phong trào rác thải nhựa, túi nilong lĩnh vực công nghiệp, thương mại |
Kết quả truyền thông, các lớp tập huấn, các mô hình triển khai; môi trường lĩnh vực công nghiệp, công thương được bảo vệ tốt |
Sở CT |
hàng năm |
1,500 |
0 |
500 |
500 |
500 |
|
1.8 |
Thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp (BQL các KCN) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Truyền thông, tập huấn, thẩm định, kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường và thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong các KCN |
Các dự án trong các khu công nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường |
BQL các KCN |
hàng năm |
750 |
0 |
250 |
250 |
250 |
|
1.9 |
Truyền thông; vận động, phát động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường (UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Vận động được toàn dân tham gia bảo vệ môi trường |
Truyền thông, tập huấn; phát động phong trào bảo vệ môi trường về chất thải rắn, giải quyết rác thải nhựa, túi nilong |
Các tài liệu; nhận thức và tham gia hoạt động bảo vệ môi trường của nhân dân được nâng lên |
UBMTTQ, HPN, TĐ, HCCB, HND, LĐLĐ |
hàng năm |
1,800 |
0 |
600 |
600 |
600 |
|
1.10. |
Tiếp và làm việc với các đoàn công tác Trung ương, tổ chức quốc tế, các trường viện, doanh nghiệp tìm hiểu đầu tư,... về thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của tỉnh (khi có chỉ đạo của UBND tỉnh, Tỉnh ủy hoặc cơ quan cấp trên) |
|
Hỗ trợ cho tỉnh giải quyết, xử lý các vấn đề môi trường |
Làm việc về các nội dung bảo vệ môi trường của tỉnh |
Kết quả làm việc; các nhiệm vụ bảo vệ môi trường được thực hiện tốt hơn |
Sở TNMT |
hàng năm |
90 |
0 |
30 |
30 |
30 |
|
1.11. |
Hỗ trợ xử lý sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường (tràn dầu, hóa chất, ô nhiễm,…) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Giải quyết được sự cố môi trường, ngăn chặn ô nhiễm, kiểm soát được ô nhiễm môi trường |
Khảo sát, đánh giá, xử lý ô nhiễm, sự cố môi trường |
Ngăn chặn, kiểm soát được tác động tiêu cực đến môi trường |
Sở TNMT |
hàng năm |
600 |
0 |
200 |
200 |
200 |
|
|
Tổng (B) |
22,190 |
0 |
7,830 |
7,180 |
7,180 |
|
||||||
C |
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|||||||||||
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng (A) + (B): |
38,010 |
0 |
16,630 |
10,180 |
11,200 |
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NĂM 2020, GIAI ĐOẠN 2020 - 2022 ĐỀ XUẤT PHÂN BỔ CẤP HUYỆN
(Kèm theo Kế hoạch số: 552/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng
TT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Cơ sở pháp lý |
Mục tiêu |
Nội dung thực hiện |
Dự kiến sản phẩm |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Lũy kế đến hết năm 2019 |
Kinh phí dự kiến năm 2020 |
Kinh phí dự kiến năm 2021 |
Kinh phí dự kiến năm 2022 |
Ghi chú |
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
||||||||||||
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
||||||||||||
1.1 |
Bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới: truyền thông, tập huấn; hỗ trợ đầu tư xử lý môi trường, bảo vệ tài nguyên, sử dụng nước sạch...; kiểm tra, đánh giá thực hiện tiêu chí 17; duy trì nâng chất tiêu chí 17 về nông thôn mới |
Đề án số 4113/ĐA-UBND ngày 05/9/2018 |
Hoàn thành tiêu chí 17 về xây dựng nông thôn mới |
Truyền thông, tập huấn; hỗ trợ đầu tư xử lý môi trường, bảo vệ tài nguyên, sử dụng nước sạch...; kiểm tra, đánh giá thực hiện tiêu chí 17; duy trì nâng chất tiêu chí 17 về nông thôn mới |
Đến cuối năm 2020 có các xã trên huyện, Tp đạt tiêu chí 17 về nông thôn mới; các xã tiếp tục duy trì thực hiện tốt tiêu chí 17 đến năm 2025 |
UBND các huyện, Tp (09 đơn vị) |
hàng năm |
7,200 |
0 |
4,500 |
1,350 |
1,350 |
|
1.2 |
Xây dựng trạm trung chuyển rác thuộc cánh Đồng huyện Châu Thành |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn trạm trung chuyển rác |
Bảo vệ môi trường trong quá trình vận chuyển, trung chuyển rác thải sinh hoạt |
Lập dự án; đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn trạm trung chuyển rác hợp vệ sinh |
Trạm trung chuyển rác hợp vệ sinh |
UBND huyện Châu Thành |
2019-2020 |
5,000 |
737 |
4,263 |
0 |
0 |
|
1.3 |
Nâng cấp, cải tạo giải quyết ô nhiễm môi trường và đầu tư lò đốt rác hợp vệ sinh tại bãi rác thị trấn Chợ Lách |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường; Quy chuẩn kỹ thuật môi trường lò đốt rác thải sinh hoạt |
Xử lý, khắc phục được ô nhiễm môi trường tại bãi rác; tiếp nhận xử lý rác thải hợp vệ sinh |
Lập dự án; đầu tư xây dựng |
Bãi rác được cải thiện ô nhiễm; lò đốt rác được đầu tư |
UBND huyện Chợ Lách |
2019-2020 |
4,800 |
1,405 |
3,395 |
0 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
||||||||||||
2.1 |
Xây dựng các trạm trung chuyển rác hợp vệ sinh tại các xã Sơn Đông, Phú Nhuận và Phường 7, Tp Bến Tre |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn trạm trung chuyển rác |
Bảo vệ môi trường trong quá trình vận chuyển, trung chuyển rác thải sinh hoạt |
Lập dự án; đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn trạm trung chuyển rác hợp vệ sinh |
03 Trạm trung chuyển rác hợp vệ sinh được đầu tư |
UBND Tp Bến Tre |
2019-2025 |
10,000 |
0 |
2,000 |
3,500 |
4,500 |
|
|
Tổng (A) |
27,000 |
2,142 |
14,158 |
4850 |
5850 |
|
||||||
B |
Nhiệm vụ thường xuyên |
||||||||||||
1.1 |
Truyền thông; nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường (tập huấn, hội thảo, hưởng ứng các ngày lễ môi trường, đa dạng sinh học,...) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ môi trường, tài nguyên cho cán bộ, công chức và nhân dân; thực hiện nhiệm vụ giải quyết rác thải nhựa, túi nilong |
Truyền thông, tập huấn; các hoạt động nâng cao năng lực |
Các tài liệu; nhận thức và tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên của cán bộ, công chức và nhân dân được nâng lên |
UBND các huyện, Tp (09 đơn vị) |
hàng năm |
13,500 |
0 |
4,500 |
4,500 |
4,500 |
|
1.2 |
Công tác thẩm định, giải quyết các thủ tục hành chính về môi trường; kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường thuộc ngành TNMT |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Thẩm định về bảo vệ môi trường; đảm bảo việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường |
Thẩm định về môi trường; thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động tác động đến môi trường |
Giải quyết các thủ tục hành chính (thẩm định); các cơ sở chấp hành tốt pháp luật bảo vệ môi trường, kiểm soát được nguồn thải gây ảnh hưởng môi trường (thanh kiểm tra) |
UBND các huyện, Tp (09 đơn vị) |
hàng năm |
4,050 |
0 |
1,350 |
1,350 |
1,350 |
|
1.3 |
Tăng cường công tác quản lý rác thải: bù chi phí phí và hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; xây dựng và triển khai mô hình xử lý rác thải,... |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đảm bảo theo quy định và quy chuẩn kỹ thuật môi trường; hướng đến xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp; |
Hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; thực hiện phân loại rác thải tại nguồn |
Kết quả truyền thông, các lớp tập huấn, các mô hình triển khai; môi trường lĩnh vực công thương được bảo vệ tốt |
UBND các huyện, Tp (09 đơn vị) |
hàng năm |
216,000 |
0 |
72,000 |
72,000 |
72,000 |
|
1.4 |
Hỗ trợ xử lý các điểm ô nhiễm; xây dựng các mô hình xử lý môi trường; Hỗ trợ xử lý sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường (tràn dầu, hóa chất, ô nhiễm,...) |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định về bảo vệ môi trường |
Giải quyết ô nhiễm môi trường |
Khảo sát, đánh giá, xử lý ô nhiễm, sự cố môi trường; đầu tư xử lý ô nhiễm; triển khai các mô hình bảo vệ môi trường |
Ngăn chặn, kiểm soát được tác động tiêu cực đến môi trường |
UBND các huyện, Tp (09 đơn vị) |
hàng năm |
5,400 |
0 |
1,800 |
1,800 |
1,800 |
|
1.5 |
Chi lương cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường và các khoản chi khác về bảo vệ môi trường |
Luật bảo vệ môi trường 2014; các nghị định |
Đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường |
Hợp đồng, trả lương cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các hoạt động bảo vệ môi trường khác |
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được thực hiện tốt |
UBND các huyện, Tp (09 đơn vị) |
hàng năm |
5,400 |
0 |
1,800 |
1,800 |
1,800 |
|
|
Tổng (B) |
244,350 |
0 |
81,450 |
81,450 |
81,450 |
|
||||||
C |
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng (A) + (B): |
271,350 |
2,142 |
95,608 |
86,300 |
87,300 |
|
Ghi chú: Các mục dự toán cơ quan thực hiện UBND các huyện, Tp (09 đơn vị) được tính trung bình cho mỗi đơn vị, tuy nhiên theo điều kiện thực tế và nhu cầu của cấp huyện có thể phân bổ kinh phí thấp hơn dự toán (tính trung bình)
1 Kế hoạch số 3405/KH-UBND ngày 28/7/2017 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính Phủ trên địa bàn tỉnh.
2 Kế hoạch số 4613/KH-UBND ngày 05/9/2016 về việc nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Kế hoạch số 4615/KH-UBND ngày 05/9/2016 về xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020.
3 Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 ban hành Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 ban hành Quy định phân vùng môi trường các nguồn nước tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 21/01/2019 ban hành quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre.
4 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 03/7/2019 quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 03/7/2019 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh.
5 Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 06/8/2019 về phê duyệt kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre.
6 Thuộc Dự án DAP do tài trợ của Chính phủ Úc, với kinh phí 500 triệu đồng, triển khai trong năm 2019 cho 02 xã vùng nông thôn (xã Phú Thuận, Châu Hưng huyện Bình Đại)
7 Công văn số 6215/UBND-KT ngày 28/12/201B về giải quyết ô nhiễm do hoạt động sản xuất than thiêu kết.
8 Đề án số 4113/ĐA-UBND ngày 05/9/2018 về bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020.
9 Trong khuôn khổ ASEM - 10 thành phố Milan, Italia, ngày 16/10/2014 giữa tỉnh Bến Tre, Việt Nam và tỉnh Tun-chê-a, Rumani ký Bản Ghi nhớ hợp tác, trong đó có phối hợp thực hiện các dự án tiểu vùng sông Mê Công và sông Đa-nuýp chương trình Đối thoại ASEM về Phát triển bền vững, với sự tham gia của các cơ quan trung ương và địa phương.
10 Quyết định số 1530/QĐ-UBND ngày 24/7/2018 phê duyệt báo cáo đề xuất dự án.