ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 05 tháng 01 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH THÁI
BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020.
Căn cứ Nghị quyết 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020; Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy
mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Quyết định số
398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 15/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/ĐH ngày
25/9/2015 Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Thái Bình lần thứ XIX; Chương trình
hành động số 07-CTr/TU ngày 12/01/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2017 - 2020 với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
- Nhằm cụ thể hóa việc triển khai và
đạt được các mục tiêu của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX;
- Tạo điều kiện để người nghèo, hộ
nghèo ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập, đẩy
nhanh tiến độ giảm nghèo và hạn chế tái nghèo;
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội vào công tác giảm nghèo, đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo,
từng bước nâng cao mức sống và chất lượng sống cho nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo;
hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các
khu vực, các địa phương, các nhóm dân cư, tiến tới xã hội hóa công tác giảm
nghèo và giảm nghèo bền vững trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm bố trí kinh phí phù hợp, sử
dụng kinh phí hiệu quả, đúng quy định tài chính hiện hành.
II. MỤC TIÊU GIẢM
NGHÈO GIAI ĐOẠN 2017-2020.
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững,
hạn chế tái nghèo, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều
kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần
hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thái Bình lần thứ XIX đề ra.
Nâng cao năng lực và nhận thức cho
người nghèo nói riêng và nhân dân nói chung. Tăng cường và nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh; hạn chế gia tăng khoảng
cách và chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các nhóm dân cư và các địa phương
trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) giảm bình quân 1% trở lên/năm;
- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo được
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết về giáo dục, y tế, nước sạch và
tiếp cận thông tin (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020).
- Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo
đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh đều được vay
vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- 100% lao động nông thôn, lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu đều được hỗ trợ
đào tạo nghề và giới thiệu việc làm;
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
các cấp, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được tập huấn, nâng cao năng lực giảm
nghèo;
- 100% cán bộ cấp xã làm công tác
thông tin và truyền thông được đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền;
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU.
1. Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và người dân về giảm nghèo.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên
thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
truyền thông với nhiều hình thức, tăng cường nội dung để người nghèo tiếp cận
các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, các
gương thoát nghèo; ưu tiên hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo được tiếp cận và
hưởng thụ văn hóa, thông tin.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực thực hiện chương trình.
Bố trí vốn và cấp vốn kịp thời thực
hiện chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo theo quy định. Lồng ghép và
thực hiện có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, dự án sử dụng trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình
khác hướng vào mục tiêu giảm nghèo bền vững, ưu tiên tập trung các hoạt động và
nguồn lực đầu tư cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, để đẩy nhanh tiến độ giảm
nghèo ở những địa phương này.
3. Tiếp tục phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trong thực hiện Chương trình giảm nghèo.
Tăng cường sự tham gia của người dân
vào mọi hoạt động của Chương trình; lấy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân, đẩy mạnh công cuộc giảm nghèo là nhiệm vụ trung tâm. Phát huy quyền
làm chủ và mọi khả năng sáng tạo của nhân dân tham gia thực hiện giảm nghèo, từ
việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách đến việc lập kế hoạch, triển khai
thực hiện ở xã, thôn, tổ dân phố; quản lý nguồn vốn; giám sát và đánh giá.
Thông tin đầy đủ tới người dân các chủ trương, chính sách của Nhà nước về giảm
nghèo; tổ chức cho nhân dân tham gia các hoạt động, bảo đảm tính công khai, dân
chủ và minh bạch. Động viên mọi người dân phát huy nội lực, tự lực, tự cường
vươn lên làm giàu chính đáng.
4. Tạo cơ hội để người nghèo, hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản; khuyến
khích hộ nghèo phấn đấu vươn lên thoát nghèo.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người nghèo, hộ nghèo; thực hiện cung cấp, chi trả các dịch vụ y
tế, giáo dục, dạy nghề, vay vốn... đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, đảm bảo kịp
thời và đầy đủ quyền lợi để người nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ
xã hội cơ bản; tăng cường nâng cao chất lượng các dịch vụ và bình đẳng trong việc
tiếp cận các dịch vụ thiết thực liên quan đến đời sống người dân.
5. Quản lý điều hành, tổ chức thực
hiện kế hoạch.
5.1. Tăng cường quản lý nhà nước
trong việc thực hiện kế hoạch:
- Cấp tỉnh: Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo trong quá trình thực hiện; quản lý, phân bổ nguồn vốn cho các địa
phương, đơn vị. Phấn đấu hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch
đề ra.
- Cấp huyện: Xây dựng kế hoạch giảm
nghèo của địa phương; hướng dẫn, giám sát thực hiện của cấp xã.
- Cấp xã: Tổ chức điều tra, rà soát
và công nhận hộ nghèo, cận nghèo trên cơ sở được cấp huyện phê duyệt; huy động
nguồn lực tại chỗ, triển khai thực hiện các chính sách, dự án trên địa bàn; tự
giám sát và chịu trách nhiệm trước dân.
5.2. Tổ chức và cán bộ: Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp;
Nâng cao năng lực và tăng cường trách nhiệm cho cán bộ làm công tác giảm nghèo ở
cấp xã, các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
5.3. Huy động sự tham gia của các
tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên như: Liên đoàn lao động, hội Liên hiệp Phụ nữ, hội Nông dân, Đoàn
thanh niên, hội Cựu chiến binh ... tham gia thực hiện Chương trình. Tiếp tục thực
hiện quỹ “Ngày vì người nghèo”, xây dựng và củng cố tổ tiết kiệm - tín dụng, quỹ
tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp; xây dựng và nhân rộng các mô
hình giảm nghèo có hiệu quả.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN.
1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo
thiếu hụt đa chiều được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1. Chính sách hỗ trợ người
nghèo/ hộ nghèo, người cận nghèo/ hộ cận nghèo về giáo dục đào tạo.
a. Hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc
làm:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
3 tháng; Ưu tiên lao động nông thôn, lao động thuộc diện hưởng chính sách người
có công với cách mạng, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ
bị mất việc làm, ngư dân có nguyện vọng, nhu cầu học nghề để được tham gia học
nghề.
- Đào tạo nghề cho người nghèo có nhu
cầu học nghề, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng thực hành; phát triển sản xuất,
mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ, xuất khẩu lao động bằng hình thức cho vay
không phải thế chấp tài sản với lãi suất ưu đãi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề cho lao động thuộc hộ nghèo gắn với tạo việc
làm; Dạy nghề phù hợp với cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề của địa phương, ưu
tiên dạy các nghề có thể tự tạo việc làm tại chỗ, những nghề có nhu cầu cao, có
khả năng tìm được việc làm trên thị trường và tham gia thị trường lao động quốc
tế.
- Có chính sách ưu đãi và khuyến
khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt động ở các xã khó khăn hoặc thu hút nhiều
lao động là người nghèo bằng các chính sách thuế, tiền thuê đất...; phát triển
các nghề có thu nhập cao, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động nói
chung, người nghèo nói riêng. Hỗ trợ, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, cơ sở dân doanh ổn định phát triển sản xuất,
làm tiền đề duy trì ổn định việc làm và tạo thêm việc làm tại chỗ ở địa phương.
- Có chính sách hỗ trợ lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo về chi phí học nghề, vay vốn đi xuất khẩu lao động; Đa dạng
hóa các hình thức, biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo
tự tạo việc làm như hỗ trợ vốn vay qua các chương trình, dự án giải quyết việc
làm.
- Triển khai thực hiện các chính sách
việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính
phủ “Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm” và
Chương trình Việc làm tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020, nhằm tạo việc làm
cho lao động ngay tại địa phương, nhất là lao động thời vụ nông nhàn, lao động
không có cơ hội tiếp cận với thị trường lao động khác thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Hỗ trợ học phí học nghề cho lao động
thuộc hộ nông dân bị thu hồi đất phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh theo
quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính
phủ.
b. Hỗ trợ hộ nghèo về giáo dục.
- Triển khai, thực hiện hiệu quả các
quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ
năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày
02/10/2015 của Chính phủ.
- Tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập
trực tiếp mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác cho con em hộ nghèo; đồng thời
giúp đỡ con em hộ nghèo có điều kiện theo học ở các trường bậc cao hơn.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách
tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên nhất là sinh viên nghèo, sinh viên
thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Tiếp tục xây dựng chính sách hỗ trợ
tiền ăn trưa cho trẻ em trong độ tuổi 3, 4, 5 tuổi theo quy định hiện hành.
1.2. Hỗ trợ về y tế:
- Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho
người thuộc hộ nghèo và hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận
nghèo tham gia bảo hiểm y tế. Sử dụng hiệu quả Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo của tỉnh.
- Hỗ trợ thêm kinh phí mua bảo hiểm y
tế từ nguồn ngân sách của tỉnh cho đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình khi tham gia bảo
hiểm y tế.
- Đầu tư toàn diện cơ sở vật chất cho
các trạm y tế; đào tạo đội ngũ y, bác sỹ về làm việc ở tuyến cơ sở. Thực hiện lồng
ghép đầu tư nâng cấp trạm y tế với thực hiện chuẩn quốc gia về y tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế.
1.3. Hỗ trợ về nhà ở.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ cho 3.919 hộ nghèo của tỉnh Thái Bình (theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015) thuộc diện được hỗ trợ (trong đó, năm 2016 hỗ trợ 391 hộ, năm 2017 hỗ
trợ 784 hộ, năm 2018 hỗ trợ 980 hộ, năm 2019 hỗ trợ 980 hộ và năm 2020 hỗ trợ
784 hộ), trên cơ sở nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, vốn
vay từ Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ vì người nghèo, sự ủng hộ của các doanh
nghiệp, các nhà hảo tâm, dòng họ và sự tự lực của chính hộ nghèo.
- Hỗ trợ từ ngân sách địa phương mức
5 triệu đồng/hộ cho hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo đủ điều kiện hỗ trợ về nhà ở
theo đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2063/QĐ-UBND ngày 29/7/2016.
- Các cấp, các ngành chủ động phối hợp
với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và chính quyền địa phương, các
doanh nghiệp để thực hiện chương trình xây dựng nhà Đại đoàn kết, xóa nhà dột nát cho hộ nghèo là đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa thu
hút vốn đầu tư nhà ở xã hội từ các thành phần kinh tế để thực hiện chính sách về
nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp, người có công
trên địa bàn tỉnh; quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
1.4. Hỗ trợ về nước sạch và vệ
sinh môi trường.
- Huy động tối đa nội lực, thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn để đẩy mạnh cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường,
nhất là môi trường nông thôn. Phát triển cấp nước và vệ sinh môi trường trên cơ
sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng và quản lý đồng thời tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đầu
tư công trình cấp nước sạch nông thôn đạt mục tiêu 100% số xã có nước sạch.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho hộ nghèo
đấu nối đồng hồ nước để 100% hộ nghèo được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh.
1.5. Hỗ trợ về thông tin.
- Đào tạo kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở.
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát
hành, phát sóng, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các ấn phẩm truyền thông;
Phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phổ biến các kinh nghiệm
sản xuất, các gương điển hình trong sản xuất, hoạt động xã hội, kiến thức về
khoa học kỹ thuật.
- Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn cho
các hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ đầu thu
truyền hình số mặt đất tới các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh; Xây
dựng chính sách hỗ trợ cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất trả sau và dịch
vụ thông tin di động mặt đất trả sau cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động
cố định; Trang bị phương tiện tác nghiệp, xây dựng nội dung chương trình thông
tin, tuyên truyền cổ động cho các đội thông tin cơ sở.
- Tổ chức thực hiện tốt chương trình
đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp
người nghèo, người cận nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ tăng thu
nhập cho hộ nghèo.
2.1. Hoạt động hỗ trợ hộ nghèo,
hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi:
- Rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo để xác định số hộ đáp ứng điều kiện, có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn
vay có hiệu quả theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác,
Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với hộ cận nghèo;
- Rà soát những hộ mới thoát nghèo
(Là những hộ đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo được UBND cấp xã xác nhận và thời
gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm, ưu
tiên hộ gia đình có chủ hộ là nữ) có đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo được
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, để cho hộ nghèo có sức lao động, có nhu
cầu vay vốn mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các
dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm, tăng thu nhập; hoặc để
giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học
tập.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả các tổ
chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết kiệm vay vốn của các tổ chức chính trị
- xã hội. Thực hiện cho vay có điều kiện, hộ nghèo có nhu cầu vay vốn phải có
phương án sản xuất kinh doanh và được các tổ chức đoàn thể tín chấp cho vay. Đồng
thời có kế hoạch xử lý theo quy định đối với các hộ có nợ đọng kéo dài, không
có điều kiện trả nợ.
- Các tổ chức đoàn thể, cán bộ khuyến
nông hướng dẫn hộ nghèo lập phương án và tổ chức thực hiện phương án sản xuất,
kinh doanh, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Gắn cho vay vốn với hướng
dẫn hộ nghèo cách làm ăn theo hướng điều chỉnh cơ cấu ngành nghề có hiệu quả,
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương và theo khả
năng quy mô, trình độ sản xuất từng vùng, từng hộ.
- Đảm bảo nguồn vốn cho vay, rà soát
các thủ tục, cơ chế cho vay, thu nợ đảm bảo đúng kỳ hạn, quay vòng vốn nhanh và
có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được
các nguồn vốn vay.
2.2. Khuyến nông, khuyến công,
khuyến ngư hướng về người nghèo.
- Có cơ chế phù hợp về tổ chức, đào tạo,
tập huấn và sử dụng đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở trong việc giúp đỡ, hướng
dẫn các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn, sử dụng nguồn vốn,
tổ chức sản xuất, cách chi tiêu trong gia đình để đảm bảo cuộc sống.
- Trang bị kiến thức về nông nghiệp,
ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thông qua các hoạt động khuyến nông, khuyến
công, khuyến ngư có sự tham gia của người dân và tập huấn trên cơ sở mô hình thực
tế. Nâng cao năng lực cho đội ngũ khuyến nông cấp xã, có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề kèm cặp cho người nghèo theo hình thức
cầm tay chỉ việc.
- Đảm bảo có tỷ lệ lao động nghèo được
tham dự các hội nghị chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, kinh nghiệm, kiến
thức trong sản xuất - kinh doanh. Xây dựng và phát triển các mô hình áp dụng giống
mới, kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ
trực tiếp vốn, vật tư nông nghiệp cho người nghèo.
2.3. Nhân rộng mô hình giảm
nghèo.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo
theo hướng liên kết giữa hộ nghèo, nhóm hộ nghèo với các doanh nghiệp nhằm tạo
và nâng cao lợi nhuận cho người nghèo thông qua sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật, tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự
án hỗ trợ khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư đã triển khai trên địa bàn, tiếp
tục nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả, phù hợp với hộ nghèo, hộ cận
nghèo và điều kiện, đặc thù của địa phương, tạo điều kiện, cơ hội cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững. Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến nông,
khuyến ngư và tiểu thủ công nghiệp khác.
3. Nhóm giải pháp về chính sách xã
hội hỗ trợ người nghèo.
3.1. Chính sách an sinh xã hội:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính
sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng được quy định tại Nghị định
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ, Luật Người cao tuổi và Luật Người
khuyết tật.
- Xây dựng các kế hoạch, dự án trợ
giúp xã hội cho đối tượng là người tâm thần, rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật,
người cao tuổi, trẻ em lang thang, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hỗ trợ, cứu trợ đột xuất kịp thời
cho những người nghèo gặp rủi ro, thiên tai, dịch bệnh, tai nạn nghiêm trọng
...
- Nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư
trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội công lập của tỉnh.
3.2. Hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo:
Tiếp tục hỗ trợ trực tiếp tiền điện
sinh hoạt cho hộ nghèo, hộ có đối tượng bảo trợ xã hội; điều kiện và mức hỗ trợ
thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực
hiện.
4.1. Nâng cao năng lực hệ thống
làm công tác giảm nghèo.
- Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ
máy làm công tác giảm nghèo các cấp, đặc biệt quan tâm củng cố và nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban giảm nghèo cấp xã. Phân công thành viên Ban Chỉ đạo các
cấp phụ trách, theo dõi tại cấp huyện, xã; Thành viên Ban giảm nghèo cấp xã phụ
trách các thôn, xóm, tổ dân phố; Phân công các tổ chức đoàn thể, cán bộ, đảng
viên, đoàn viên phụ trách giúp đỡ từng hộ nghèo.
- Sử dụng cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm
cộng tác viên giảm nghèo; Xây dựng cơ chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ, chế độ
đối với đội ngũ cộng tác viên làm công tác giảm nghèo cơ sở.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo. Trang bị những kỹ năng, kiến thức cơ bản trong việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản lý đối với cán bộ làm công tác giảm nghèo ở
các cấp. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện,
xã, các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
- Hàng năm tổ chức hội nghị đối thoại
chính sách giảm nghèo nhằm xác định đúng hơn nhu cầu, năng lực tham gia của người
dân, đặc biệt là của người nghèo.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức học tập
kinh nghiệm về công tác giảm nghèo; các huyện, thành phố tổ chức hội thảo, tọa
đàm về công tác giảm nghèo.
- Điều tra thu thập thông tin hộ
nghèo, hộ cận nghèo, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về
giảm nghèo các cấp.
4.2. Hoạt động truyền thông về
giảm nghèo.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền
thông trên hệ thống truyền thông của tỉnh, in các ấn phẩm truyền thông nhằm
tuyên truyền chủ trương, chính sách giảm nghèo của Nhà nước nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm giảm nghèo của các cấp, của người dân; đồng thời, phổ biến những
kinh nghiệm, mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn.
- Tổ chức các buổi đối thoại chính
sách, hội thảo, tọa đàm, in ấn, phát hành tài liệu về chính sách, chương trình
giảm nghèo.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền, báo cáo viên giảm nghèo từ cấp tỉnh, huyện và xã.
- Tổ chức Hội nghị tuyên dương khen
thưởng các gia đình tự vươn lên thoát nghèo, khen thưởng cá nhân, tập thể có
nhiều đóng góp cho công tác giảm nghèo để khích lệ tinh thần cùng tham gia của
cả cộng đồng dân cư đối với mục tiêu giảm nghèo bền vững.
4.3. Hoạt động giám sát đánh
giá.
- Tổ chức tốt công tác điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Tổng hợp báo cáo tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
quy định.
- Tổ chức việc theo dõi, giám sát và
đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm và cả giai đoạn, đảm bảo
100% số xã, phường, thị trấn đều tự tổ chức kiểm tra, đánh giá và 30% số xã được
giám sát, đánh giá về thực hiện kế hoạch giảm nghèo.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường
sự tham gia của người dân về các hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng
thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết
quả.
- Tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân tham gia thực hiện và kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện công tác giảm nghèo.
4.4. Tăng cường đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới
- Tập trung đầu tư cải tạo kết cấu hạ
tầng thiết yếu như: Điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, chợ...theo
hướng đồng bộ, hiện đại, xây dựng nông thôn mới phát triển bền vững (Ưu tiên đầu
tư cho nơi khó khăn, địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao).
- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa
giao thông nông thôn, tuyến đường trục xã, đường trục thôn, đường trục chính nội
đồng của các xã chưa đạt tiêu chuẩn.
- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa
kênh mương, nâng cấp hệ thống đê điều, kiên cố hóa mặt đê, đảm bảo phòng chống
lụt bão và phát triển giao thông nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống
điện cho các xã đảm bảo cung cấp phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, các nhà hảo tâm tham gia vào Chương trình, nhận hỗ trợ, giúp đỡ
các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao tăng cường kết cấu hạ tầng thiết yếu; hỗ trợ liên
kết phát triển sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận
lao động nghèo, cận nghèo vào làm việc; đồng thời phát huy trách nhiệm của cộng
đồng, dòng họ để hỗ trợ người nghèo; tăng cường tính tự chủ vươn lên của chính
người nghèo.
4.5. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận
các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ
giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết
quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước,
vươn lên thoát nghèo.
- Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động ở
các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Thông qua đó tuyên truyền phổ biến và giải
đáp pháp luật miễn phí cho người nghèo.
- Đẩy mạnh trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp phát cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng cần sự trợ giúp xã hội khác.
- Khuyến khích các tổ chức xã hội
tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo để thường xuyên và kịp
thời phổ biến những quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước; giải đáp,
tư vấn về pháp luật cho người nghèo.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các
câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, cán bộ tư pháp cấp
xã, tổ hòa giải.
4.6. Khen thưởng, khuyến khích
hộ vươn lên thoát nghèo:
Hàng năm tổng kết, đánh giá và khen
thưởng cho những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giảm nghèo của
tỉnh; Thực hiện chính sách khen thưởng đối với những hộ gia đình giảm nghèo bền
vững theo Hướng dẫn số 481/HD-BTĐKT ngày 18/4/2013 của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hướng dẫn khen thưởng đối với huyện, xã, thôn, hộ gia đình có thành
tích giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1. Thực hiện lồng ghép các chương
trình, dự án từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đầu tư và từ nguồn xã hội
hóa để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn
2017 - 2020.
2. Kinh phí thực hiện một số chính
sách trực tiếp cho hộ nghèo/người nghèo, hộ cận nghèo/ người cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Nguồn kinh phí:
- Kinh phí chi thường xuyên của ngân
sách tỉnh.
- Kinh phí đầu tư từ Trung ương thông
qua Ngân hàng chính sách xã hội chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, dạy
nghề, việc làm, xây dựng nông thôn mới và từ các chương trình, dự án khác có
liên quan.
- Tiếp tục phát triển Quỹ “Ngày vì
người nghèo” cùng với sự đóng góp tự nguyện của cộng đồng, các doanh nghiệp và
tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm.
- Vận động xã hội hóa từ các tổ chức
kinh tế - xã hội, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm
nghèo tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và thống nhất về công tác giảm
nghèo; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kết quả thực hiện
công tác giảm nghèo chung trong toàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan điều tra, lập
danh sách và quản lý đối tượng hộ nghèo; nghiên cứu cơ chế chính sách thuộc
lĩnh vực của ngành, chỉ đạo hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện
kế hoạch giảm nghèo.
- Chủ trì thực hiện các dự án về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; xây dựng và nhân rộng
các mô hình giảm nghèo hiệu quả;
- Phối hợp các ngành chức năng tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc ban hành cơ chế, chính sách khen thưởng cho tập
thể, cá nhân tích cực tham gia và thực hiện giảm nghèo bền vững.
- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực
hiện mục tiêu giảm nghèo đối với UBND huyện, thành phố và nội dung thực hiện
Chương trình giảm nghèo, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện chính sách dạy
nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Giúp UBND tỉnh thực hiện sơ kết, tổng
kết việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo hàng năm và giai đoạn gắn với thi đua
khen thưởng kịp thời.
- Tổng hợp các kiến nghị về cơ chế, giải
pháp bổ sung hoàn chỉnh Kế hoạch. Trực tiếp quản lý điều hành nguồn kinh phí
cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giảm nghèo cấp tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch giảm nghèo bền vững vào các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổng hợp, xây dựng chỉ tiêu giảm
nghèo trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hằng năm, 5 năm.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu của các lĩnh vực gắn với
việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội bố trí ngân sách cho các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế
hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; bố trí kinh phí từng năm thực
hiện những cơ chế, chính sách của tỉnh góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững. Tổ chức giám sát, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí giảm nghèo
đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì và hướng dẫn thực hiện các dự án,
chương trình khuyến nông - lâm, khuyến ngư được giao; phát triển các ngành nghề
nông thôn; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Triển khai
chương trình khuyến nông, lâm, ngư, hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng
hóa để người nghèo dễ tiếp cận và tham gia.
- Phối hợp tham mưu xây dựng và thực
hiện tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn
2016-2020) và áp dụng tiêu chí trong việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ khuyến
nông cơ sở trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình vay vốn, sử dụng nguồn
vốn, tổ chức sản xuất.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng
bộ các giải pháp nhằm đảm bảo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới ưu tiên những
xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Thực hiện việc lồng ghép các chương
trình của ngành với chương trình giảm nghèo.
5. Sở Y tế: Chủ trì các chương trình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo; phối hợp với
các ngành thực hiện quản lý và sử dụng hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo. Đẩy mạnh công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các hộ
nghèo; có kế hoạch tổ chức tiếp cận các hộ nghèo để nâng cao nhận thức và cam kết
thực hiện kế hoạch hóa gia đình, duy trì quy mô gia đình hợp lý. Xây dựng và tổ
chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo. Chủ động
phối hợp tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế và khám chữa
bệnh đối với người nghèo, người cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện việc lồng ghép các chương
trình của ngành với chương trình giảm nghèo.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện các giải pháp bảo đảm nâng cao dân trí, trình độ nghề
nghiệp cho lao động nghèo; hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên diện hộ nghèo, cận nghèo, học
sinh, sinh viên khuyết tật; phối hợp với Hội Khuyến học xây dựng cơ chế khuyến
học, khuyến tài cho học sinh nghèo.
Đầu tư có trọng điểm phát triển cơ sở
vật chất, trường lớp ở các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện lồng ghép
các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo.
7. Sở Xây dựng: Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, tổ chức thực
hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015) thực hiện giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh theo Đề án đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Nghiên cứu một số mẫu thiết kế nhà ở phù hợp và phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giới thiệu rộng rãi để hộ dân lựa chọn.
Thực hiện lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ
trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, người nghèo ở các xã khó khăn; thực
hiện các giải pháp hạn chế tác động của biến đổi khí hậu đến người nghèo, đối
tượng yếu thế.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở ngành
liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo về thông tin. Đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền
thông tại cơ sở, ưu tiên cán bộ cấp xã, thôn. Hỗ trợ sản xuất, biên tập phát
sóng, phát hành, chuyển tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc sản phẩm báo
chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh- truyền
hình... để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, phổ biến kinh nghiệm gương điển hình về giảm nghèo. Hỗ trợ các phương
tiện nghe, nhìn cho các hộ nghèo, trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông
tin cổ động, xây dựng các điểm tuyên truyền cổ động ngoài trời, xây dựng chương
trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở.
10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân huyện, thành phố và đơn vị liên quan tổ chức
quản lý, đảm bảo thực hiện cung cấp nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách theo đúng quy định của Nhà nước.
11. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra và lập
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành; hướng dẫn về nghiệp
vụ điều tra và xử lý báo cáo các dữ liệu thực trạng nghèo của tỉnh.
12. Sở Tư pháp: Chủ trì triển khai Chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo và
các hỗ trợ pháp lý liên quan đến người nghèo, các đối tượng chính sách khác.
Nâng cao năng lực và hiệu quả của các tổ tư vấn trợ giúp pháp lý.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế thực hiện cấp
thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình, đối tượng bảo trợ
xã hội kịp thời, đảm bảo việc khám chữa theo quy định.
14. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách đưa
văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo tiếp cận văn hóa, thông tin, nâng
cao đời sống tinh thần, nhất là các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, những xã khó
khăn.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể các cấp: Tiếp tục phát huy vai
trò nòng cốt trong việc vận động sự tham gia của xã hội, cộng đồng trong công
tác giảm nghèo; Hướng dẫn các cấp hội, các địa phương lồng ghép phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn
2016 - 2020 với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh". Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và
toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo; vận động thực
hiện xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các chương trình mục tiêu, hoạt động của
đơn vị mình nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho kế hoạch giảm nghèo bền vững.
Tham gia giám sát, kiểm tra đánh giá
việc bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo; đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ,
công khai từ cơ sở, khu dân cư. Giám sát các hoạt động thực hiện các chính
sách, dự án về giảm nghèo.
16. Các sở, ngành, đoàn thể ở tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, dự án, đề
án phục vụ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến
năm 2020 và những năm tiếp theo, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu tác động giảm
nghèo bền vững.
17. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành; ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo 5 năm, hằng năm của địa phương phù hợp với đặc
điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp giảm
nghèo vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các cấp, các ngành lồng
ghép các chương trình kinh tế, xã hội với chương trình giảm nghèo. Tổ chức huy
động nguồn lực từ các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư,
doanh nghiệp... cho chương trình giảm nghèo.
- Chỉ đạo UBND cấp xã nắm chắc số đối
tượng nghèo, cận nghèo, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
để thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
rút kinh nghiệm; xây dựng các mô hình, loại hình sản xuất có hiệu quả, điển
hình làm kinh tế giỏi; tuyên truyền nhân rộng tạo điều kiện để người nghèo, hộ
nghèo áp dụng tăng thu nhập vươn lên thoát nghèo.
Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác giảm
nghèo hàng năm và giai đoạn; Thực hiện nghiêm túc quy chế thi đua - khen thưởng
trong công tác giảm nghèo của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2020. Yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng
hợp xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- TT HĐND huyện, thành phố;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo Thái Bình, Đài phát thanh và Truyền hình Thái Bình;
- Lưu VT, VXKG, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|