UBND TỈNH QUẢNG
NINH
SỞ NỘI VỤ-SỞTÀI CHÍNH
-BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/HDLN-SNV-STC-BHXH
|
Quảng Ninh, ngày
05 tháng 8 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Thông tư liên
tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
Kế hoạch số 3293/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
Để kịp thời thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh, liên ngành Sở
Nội vụ, Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế như sau:
1. Phạm vi áp dụng
- Các Sở, ban, ngành; các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị thuộc các Sở, ban,
ngành; các Hội thuộc tỉnh được giao biên chế sự nghiệp.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các Hội thuộc huyện, thị xã, thành phố được giao biên
chế sự nghiệp.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn thuộc tỉnh.
- Công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân
tỉnh làm chủ sở hữu, công ty cổ phần có vốn góp của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh).
2. Đối tượng điều
chỉnh
- Cán bộ, công chức, viên chức; người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định
tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ thuộc chỉ tiêu
biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt (sau đây gọi chung là
lao động HĐ 68/CP).
- Chủ tịch Công ty, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng, Kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).
- Những người là cán bộ, công chức,
viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối
với phần vốn của tỉnh trong các doanh nghiệp.
3. Các trường hợp
chưa xem xét tinh giản biên chế
Cán bộ, công chức, viên chức, lao
động HĐ68/CP, lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh chưa xem
xét tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đang trong thời gian ốm đau có xác
nhận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên.
- Đang trong thời gian mang thai,
nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Đang trong thời gian xem xét kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Trình tự, thủ tục
thực hiện
Căn cứ Kế hoạch số 3293/KH-UBND ngày
10 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh thực hiện tinh giản biên chế theo trình tự sau:
4.1. Bước 1: Xây dựng Đề án và
trình cấp thẩm quyền thông qua
a. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế
của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh giai đoạn
2015-2021.
Lưu ý: Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương có đơn vị trực thuộc thực
hiện xây dựng Đề án đơn vị trực thuộc trước khi tổng hợp Đề án chung.
b. Thành lập Hội đồng thẩm định Đề án
tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh để thẩm định thông qua Đề án.
c. Sau khi Hội đồng thẩm định của cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh thông qua Đề án tinh
giản biên chế; các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh gửi sở Nội vụ Tổng hợp, trình Hội đồng thẩm định Đề án tinh giản biên chế
của tỉnh thẩm định, thông qua.
Trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội
đồng thẩm định Đề án tinh giản biên chế của tỉnh, Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh giai đoạn 2015-2021.
4.2. Bước 2: Triển khai thực hiện
Đề án tinh giản biên chế
Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của
cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh thực hiện:
a. Xây dựng Kế hoạch tinh giản biên
chế dài hạn (giai đoạn 2015-2021) và Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế hàng
năm theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng 1 lần) và Thông báo công khai Kế hoạch tinh
giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
để cán bộ, công chức, viên chức và lao động HĐ68/CP được biết theo quy định.
b. Hướng dẫn các đối tượng lập hồ sơ
cá nhân tinh giản biên chế và lập danh sách các đối tượng tinh giản biên chế
theo các biểu mẫu 1a, 1b, 1c, 1d, biểu 2 (theo quy định tại Thông tư số
01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính).
c. Văn bản của cơ quan, đơn vị, địa
phương đề nghị giải quyết tinh giản biên chế, gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
d. Hồ sơ cá nhân tinh giản biên chế
gồm các thành phần sau:
* Thành phần hồ sơ áp dụng chung
cho các đối tượng:
- Sơ yếu lý lịch mẫu 2C-BNV/2008 có
xác nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
- Bản kê khai quá trình công tác
trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước có xác nhận của cơ
quan Bảo hiểm xã hội tính đến thời điểm cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đề nghị giải quyết tinh giản biên chế.
- Bản sao chứng thực Quyết định nâng
bậc lương hoặc phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng.
* Thành phần hồ sơ áp dụng riêng
cho các đối tượng:
- Đối với hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức, lao động HĐ68/CP tinh giản biên chế do dôi dư, do rà soát, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (theo Điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), hồ sơ gồm:
+ Bản sao chứng thực Quyết định sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự của cơ quan có thẩm quyền.
+ Danh sách cán bộ, công chức, viên
chức, lao động HĐ68/NĐ-CP dôi dư do sắp xếp lại tổ chức, bộ máy của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ,
công chức, viên chức, lao động HĐ68/CP theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố
trí, sắp xếp được việc làm khác (theo Điểm b khoản 1
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), hồ sơ gồm:
+ Danh sách cán bộ, công chức, viên
chức, lao động HĐ68/CP dôi dư do cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, lao động HĐ68/CP của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động HĐ68/CP chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị
trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn
hóa về chuyên môn (theo Điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP), hồ sơ gồm:
+ Bản xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa đạt chuẩn theo
yêu cầu vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
+ Bản sao chứng thực văn bằng chuyên
môn.
- Đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động HĐ68/CP có chuyên ngành đào tạo (theo bằng chuyên môn) không phù
hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành
công việc được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác (theo Điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), hồ sơ gồm:
+ Bản xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương đối với bằng chuyên môn có chuyên ngành đào tạo không
phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
+ Bản sao chứng thực văn bằng chuyên
môn.
- Đối với cán bộ, công chức, lao
động HĐ68/CP có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế
được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp (theo Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), hồ sơ gồm,
hồ sơ gồm:
+ Bản xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương về phân loại, đánh giá cán bộ, công chức trong 02 năm
liên tiếp liền kề được xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm
không hoàn thành nhiệm vụ.
- Đối với viên chức, lao động
HĐ68/CP có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế trong
đó có 01 năm được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm
không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp (theo Điểm e, Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), hồ
sơ gồm:
+ Bản xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương về phân loại, đánh giá viên chức 02 năm liên tiếp liền
kề trong đó có 01 năm được xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ.
- Đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động HĐ68/CP có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản
biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm
đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ
sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy
định hiện hành (theo Điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP), hồ sơ gồm:
+ Bản sao chứng thực Giấy xác nhận
khám chữa bệnh của cơ quan y tế cấp huyện trở lên.
+ Bản sao chứng thực Giấy xác nhận
của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau (theo Khoản 1 Điều 23 Luật
Bảo hiểm xã hội hiện hành).
- Đối với lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn của tỉnh
(theo khoản 4, Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), hồ
sơ gồm:
+ Bản sao chứng thực Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Danh sách lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với cán bộ, công chức, viên
chức được Ủy ban nhân dân tỉnh cử làm người đại diện theo ủy quyền phần vốn
trong doanh nghiệp, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí
được vào vị trí công tác mới (theo khoản 5 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), hồ sơ gồm:
+ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
cho thôi làm đại diện theo ủy quyền phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp.
+ Bản xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền không bố trí được vào vị trí công tác mới.
* Bước 3: Trình các cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, giải quyết
a. Đề nghị Sở Nội vụ thẩm tra và xác
nhận, hồ sơ bao gồm:
Sở Nội vụ thẩm tra và xác nhận danh
sách tinh giản biên chế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
thành phần hồ sơ đề nghị tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương
theo quy định tại bước 2 nêu trên (lập thành 6 bộ để các cơ quan, đơn vị,
địa phương và các cơ quan thẩm định, giải quyết và lưu trữ theo quy định).
b. Đề nghị Sở Tài chính thẩm tra, cấp
kinh phí.
Sở Tài chính thẩm tra, xác nhận và
cấp kinh phí chi trả (hoặc hướng dẫn kinh phí) trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được danh sách tinh giản biên chế do Sở Nội vụ xác nhận và hồ
sơ đề nghị của đơn vị, đơn vị, địa phương.
c. Hồ sơ đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã
hội giải quyết các thủ tục BHXH.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương lập
hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục BHXH theo quy định hiện hành kèm theo Danh
sách tinh giản biên chế (đã được Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm tra, xác nhận) về
cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết các thủ tục BHXH theo quy định.
Về hồ sơ, quy trình, thời hạn lập hồ
sơ đề nghị giải quyết các chế độ BHXH, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 3/01/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và công văn số 2538/BHXH-CSXH ngày 10/7/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng
dẫn thực hiện chế độ BHXH theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
* Lưu ý:
- Cán bộ, công chức, viên chức
khối chính quyền thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, địa phương gửi văn bản, hồ sơ tinh giản biên chế về Ban Tổ chức Tỉnh ủy
tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định. Sau khi có Thông
báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức (nghỉ hưu, thôi việc...) theo Nghị
định 108/2014/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan,
đơn vị, địa phương hoàn thiện các thủ tục (lập danh sách theo các biểu 1a, 1b,
1c, 1d, hồ sơ cá nhân) gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí theo
quy định.
- Riêng năm 2015, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện:
+ Đối với những trường hợp tinh
giản biên chế theo Đề án 25 của cơ quan, đơn vị, địa phương đã được tỉnh phê
duyệt, nếu thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
của Chính phủ, đề nghị cơ quan, đơn vị lập danh sách (theo biểu 1a, 1b,1c, 1d,
biểu 2) gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Đối với những trường hợp tinh
giản biên chế thuộc Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 của cơ quan,
đơn vị, địa phương theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính
phủ), đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương lập danh sách theo các biểu 1a,
1b, 1c, 1d, biểu 2 và hồ sơ cá nhân, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Các trường hợp tinh giản biên chế
nêu trên, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp chung trong Đề án
tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 của cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Thời hạn gửi danh
sách và hồ sơ tinh giản biên chế
- Thời hạn thực hiện tinh giản biên
chế 6 tháng đầu năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi văn bản, danh sách
tinh giản (theo biểu 1a, 1b, 1c, 1d, biểu 2), hồ sơ giải quyết tinh giản biên
chế gửi Sở Nội vụ thẩm tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 của năm trước liền kề.
- Thời hạn thực hiện tinh giản biên
chế 6 tháng cuối năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở Nội vụ chậm nhất
vào ngày 01 tháng 03 của năm thực hiện tinh giản biên chế.
- Để thuận lợi cho việc giải quyết
chính sách tinh giản biên chế đối với những trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, đề
nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, lập danh sách những trường hợp
giải quyết tinh giản biên chế thuộc 6 tháng đầu năm hoặc 6 tháng cuối năm, nếu
không cùng một thời điểm tinh giản, thì lập danh sách (tách riêng) những trường
hợp giải quyết tinh giản theo từng tháng (thời điểm tinh giản biên chế) theo
biểu 1a (áp dụng cho các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi).
- Danh sách tinh giản biên chế đối
với đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã, đề nghị các địa phương lập thành
biểu riêng (biểu 1a) và tách theo từng tháng (thời điểm tinh giản biên chế) nêu
trên.
6. Thực hiện
chính sách tiền lương đối với trường hợp tinh giản biên chế
- Đối với những trường hợp tinh giản
biên chế do năng lực chuyên môn yếu được cơ quan, đơn vị, địa phương phân loại,
đánh giá vào mức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc do sức khỏe yếu hoặc bị xử lý
kỷ luật... thì việc xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên
vượt khung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng theo tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Đối với những trường hợp nghỉ hưu
trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ,
đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện việc xét nâng bậc lương
trước thời hạn để nghỉ hưu theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày
31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động. Vì chế độ nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu chỉ
áp dụng đối với công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định tại Nghị
định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ về thôi việc và thủ tục nghỉ
hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
7. Kinh phí chi
trả cho các đối tượng
a. Kinh phí giải quyết chính sách
tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính.
b. Nguồn kinh phí thực hiện các chế
độ, chính sách phần do ngân sách nhà nước cấp bổ sung theo quy định tại các
Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BNV-BTC ngày
14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính được đảm bảo như sau:
* Ngân sách cấp tỉnh:
- Đảm bảo 100% nhu cầu kinh phí tinh
giản biên chế của các cơ quan, đơn vị do tỉnh quản lý và của cơ quan, đơn vị do
cấp huyện, cấp xã quản lý đối với các địa phương nhận bổ sung kinh phí từ ngân
sách tỉnh.
- Hỗ trợ 50% nhu cầu kinh phí tinh
giản biên chế của các cơ quan, đơn vị do cấp huyện quản lý đối với các địa
phương tự cân đối ngân sách.
- 50% nhu cầu kinh phí còn lại, các
địa phương tự cân đối từ ngân cấp huyện.
8. Thủ tục liên
quan đến cơ quan bảo hiểm xã hội
a. Hướng dẫn, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội
các huyện, thị xã, thành phố giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm xã hội đối với
những trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế của tỉnh theo hướng dẫn của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
b. Phối hợp với các cơ quan chức năng
trả lời của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc diện tinh giản
biên chế về lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
9. Thực hiện chế
độ báo cáo kết quả tình hình thực hiện chính sách sách tinh giản biên chế hàng
năm
Định kỳ vào ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện tinh giản biên chế và kèm theo các biểu 2, 3, 4, 5 gửi Sở Nội vụ tổng hợp,
dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo
quy định.
Trên đây là Hướng dẫn liên ngành về
triển khai thực hiện Kế hoạch số 3293/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố phản ánh kịp thời (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
KT. GIÁM ĐỐC
BHXH TỈNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
|
KT. GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Tiêu
|
KT.GIÁM ĐỐC
SỞ NỘI VỤ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Thơm
|
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân tỉnh (để báo cáo);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT; CC, VC;
|