Hướng dẫn 689/TY-DT quy định vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Cục Thú y ban hành

Số hiệu 689/TY-DT
Ngày ban hành 21/10/2002
Ngày có hiệu lực 21/10/2002
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Cục Thú y
Người ký Bùi Quang Vinh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC THÚ Y
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 689/TY-DT

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2002

 

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

QUY ĐỊNH VÙNG, CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

Căn cứ Quyết định số: 875 NN - TCCB/QĐ ngày 24/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và tổ chức bộ máy của Cục Thú y;

Căn cứ Quyết định số 62/2002/QĐ - BNN ngày11/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, về việc ban hành Quy định xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (sau đây gọi tắt là bản Quy định).

Để phục vụ cho xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật và tiêu dùng trong nước, phải xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB), trước mắt là khống chế tiến tới thanh toán được 2 bệnh chủ yếu là Lở mồm long móng (LMLM) và Dịch tả lợn (DTL), hạn chế thiệt hại do các bệnh truyền nhiễm khác gây ra.

Cục Thú y hướng dẫn cụ thể việc xây dựng vùng, cơ sở ATDB như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Vùng ATDB là lãnh thổ của 1 huyện hay nhiều huyện; một tỉnh hay nhiều tỉnh.

2. Cơ sở ATDB là một cơ sở chăn nuôi (trại, nông trrường, xí nghiệp); một xã hoặc một phường.

3. Vùng, cơ sở ATDB một loài động vật với một bệnh:

Thí dụ: vùng, cơ cơ sở ATDB đối với bệnh DTL, bệnh Niu cát xơn...

4. Vùng, cơ sở ATDB một loài động vật với một số bệnh chính:

Thí dụ: tỉnh A, ATDB LMLM, DTL đối với lợn, xí nghiệp gà B ATDB Niu cát xơn, Gumboro đối với gà.

5. Vùng, cơ sở ATDB nhiều loài động vật với một bệnh:

Thí dụ: huyện B, ATDB LMLM đối với trâu bò, lợn, dê; tỉnh A, ATDB Nhiệt thán đối với trâu bò, ngựa, dê, lợn.

6. Vùng, cơ sở ATDB nhiều loài động vật với nhiều bệnh:

Thí dụ: nông trường B có trâu bò, dê, lợn ATDB đối với bệnh LMLM, Nhiệt thán, Tụ huyết trùng.

7. Xác định vùng đệm đối với vùng ATDB: vùng đệm là vùng tiếp giáp với vùng ATDB. Phạm vi của vùng đệm có bán kính tính từ chu vi của vùng ATDB là 10 km đối với bệnh LMLM, 5 km đối với bệnh DTL.

Phạm vi vùng đệm của cơ sở ATDB cũng giống như vùng đệm đối với vùng ATDB, nhưng bán kính là 5 km đối với bệnh LMLM, 2 km đối với bệnh DTL.

8. Giám sát dịch bệnh gồm các nội dung sau:

- Theo dõi và báo cáo theo quy định về diễn biến tình hình dịch bệnh đối với loài động vật được đăng ký ATDB.

- Kiểm tra dịch bệnh: kiểm tra lâm sàng, chẩn đoán xét nghiệm theo Điều 10 của bản Quy định số: 62/2002/QĐ/BNN, ngày 11/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và phụ lục 6 của bản hướng dẫn này.

- Đánh giá về tình hình dịch bệnh trong quá trình chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ dộng vật, chế biến kinh doanh sản phẩm động vật.

9. Điều kiện thú y bao gồm: vệ sinh thú y, khai báo dịch, tiêm phòng, kiểm dịch động vật, chẩn đoán xét nghiệm . . .

II. ĐIỀU KIỆN THÚ Y ĐỐI VỚI VÙNG, CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH:

1. Đối với động vật trong vùng, cơ sở ATDB để xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu về dịch bệnh như sau:

1.1. Không có bệnh LMLM sau 12 tháng kể từ khi những ca bệnh cuối cùng bị tiêu huỷ hoặc sau 2 năm con vật ốm cuối cùng đã hồi phục.

1.2. Không có bệnh DTL sau ít nhất 40 ngày kể từ khi xác định con vật mắc bệnh cuối cùng bị tiêu huỷ và đã thực hiện tốt vệ sinh tiêu độc hoặc sau 6 tháng kể từ khi con vật mắc bệnh cuối cùng được hồi phục hoặc bị chết.

[...]