Hướng dẫn 352/HD-TT-CLT thực hiện Quyết định 99/2008/QĐ-BNN về sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn do Cục Trồng trọt ban hành

Số hiệu 352/HD-TT-CLT
Ngày ban hành 25/03/2009
Ngày có hiệu lực 25/03/2009
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Cục trồng trọt
Người ký Phạm Đồng Quảng
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC TRỒNG TRỌT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 352/HD-TT-CLT

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2009

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 99/2008/QĐ-BNN NGÀY 15/10/2008 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH RAU, QUẢ VÀ CHÈ AN TOÀN

Ngày 15 tháng 10 năm 2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN về sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn. Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2007/QĐ-BNN ngày 16/5/2007 về sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn và Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ngày 28/12/2007 về sản xuất, kinh doanh rau an toàn.

Để giúp các địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quyết định nói trên, Cục Trồng trọt hướng dẫn cụ thể một số nội dung dưới đây.

1. Đối tượng và lộ trình áp dụng (Khoản 2, Điều 1; Khoản 1, Điều 13)

1.1. Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có đăng ký sản xuất, kinh doanh rau, quả, chè tại Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đủ điều kiện sản xuất, sơ chế, chế biến; thực hiện công bố sản phẩm rau, quả, chè sản xuất, sơ chế phù hợp VietGAP (hoặc GAP tương đương) và chế biến chè phù hợp HACCP theo lộ trình sau:

- Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, siêu thị, hộ bán buôn hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010;

- Các hộ nông dân sản xuất theo mô hình trang trại, hộ bán lẻ hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2012;

- Các tổ chức, cá nhân khác hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2013.

Như vậy các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế rau; sản xuất, sơ chế, chế biến chè với mục đích kinh doanh hàng hóa bắt buộc phải thực hiện quy định này với lộ trình như trên.

Lộ trình trên nhằm thực hiện Quyết định 107/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/7/2008 về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn với mục tiêu đến hết năm 2015 các vùng sản xuất rau, quả, chè an toàn tập trung phải đáp ứng điều kiện sản xuất, sơ chế an toàn theo VietGAP và 100% sản phẩm rau, quả và chè tiêu thụ trong nước, làm nguyên liệu cho chế biến và cho xuất khẩu là sản phẩm được công bố sản xuất, chế biến theo quy trình sản xuất an toàn phù hợp với VietGAP và HACCP (hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn) .

1.2. Ngân sách nhà nước từ Trung ương, địa phương, hợp tác quốc tế (nếu có) sẽ đầu tư, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân cam kết thực hiện quy định so với lộ trình trên, trong đó ưu tiên tổ chức, cá nhân thực hiện trước.

2. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP)

2.1. Trên cơ sở các GAP của thế giới và thực tiễn trong nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành VietGAP cho rau, quả an toàn (Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008) và VietGAP cho chè búp tươi an toàn (Quyết định số 1121/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/4/2008). Phụ lục 3 của Quy chế chứng nhận VietGAP ban hành theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28/7/2008 đã quy định chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra và hướng dẫn đánh giá VietGAP; cụ thể đối với rau, quả có 37 chỉ tiêu loại A (bắt buộc áp dung), 24 chỉ tiêu loại B (cần áp dụng) và 4 chỉ tiêu loại C (khuyến khích áp dụng); các chỉ tiêu này đối với chè lần lượt là 31-20-4. Sổ tay hướng dẫn VietGAP trên rau dự kiến ban hành trong quý II/2009 sẽ tiếp tục cụ thể hoá các yêu cầu của tiêu chuẩn VietGAP.

2.2. GlobalGAP/ EurepGAP, AseanGAP được hiểu là các GAP tương đương VietGAP và được phép áp dụng và chứng nhận tại Việt Nam.

2.3. VietGAP và các GAP khác không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên các nguyên tắc và hành động đúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng để loại trừ các mối nguy có thể xẩy ra từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường tiêu thụ. Các nhóm mối nguy đó bao gồm các mối nguy về hóa học (kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật và nitorat ), vi sinh vật (E. Coli, Samonella, Coliforms…) và vật lý (như mảnh vỡ bóng đèn…) có thể nhiễm vào sản phẩm từ đất trồng, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, nước rửa, dụng cụ sơ chế, người sản xuất, sơ chế…và có thể xẩy ra trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế.

Ngoài ra, VietGAP yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các thông tin về điều kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp đã áp dụng trong quá trình sản xuất, sơ chế, bán sản phẩm để nhà sản xuất kịp thời khắc phục sai sót và có thể truy nguyên được nguồn gốc khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN thì VietGAP có thể được tóm tắt, cụ thể hoá như sau:

Đáp ứng điều kiện sản xuất, sơ chế an toàn theo VietGAP

Cán bộ kỹ thuật, người lao động, quy trình sản xuất, sơ chế an toàn; đất trồng; nước tưới; nước rửa, nhà xưởng, dụng cụ sơ chế, bao gói; biểu mẫu ghi chép...

+

Áp dụng quy trình sản xuất an toàn theo VietGAP

Sử dụng giống, phân bón, thuốc BVTV, nước tưới và các biện pháp kỹ thuật khác theo đúng quy định

 

+

Áp dụng quy trình sơ chế an toàn theo VietGAP

Thời điểm thu hoạch; sử dụng nước rửa, hóa chất, dụng cụ bảo quản, bao gói, phương tiện vận chuyển... theo đúng quy định

 

Ghi chép lập hồ sơ về điều kiện sản xuất, sơ chế...

Ghi chép về sử dụng giống, thuốc BVTV, phân bón...

Ghi chép về thời điểm thu hoạch, chủng loại, khối lượng sản phẩm, nơi bán hàng ...

2.4. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sản xuất theo GAP là xu thế tất yếu của ngành trồng trọt, trước hết đối với sản xuất rau, quả, chè. Nhà sản xuất tuân thủ GAP thì chắc chắn sản phẩm của họ sẽ đảm bảo VSATTP. Sản phẩm được công bố sản xuất, sơ chế theo GAP sẽ tạo niềm tin cho người tiêu dùng rằng sản phẩm đó có mức độ VSATTP cao hơn các sản phẩm chưa được công bố.

3. Khái niệm về rau, quả, chè an toàn (Khoản 1,2 Điều 2)

3.1. Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì do đặc thù của quá trình sản xuất nên rau, quả tươi và chè (gồm chè búp tươi và chè chế biến) là các sản phẩm, hàng hóa dễ có khả năng gây mất an toàn sức khỏe người tiêu dùng (sản phẩm nhóm 2), do đó phải quản lý chất lượng theo các quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

3.2. Quy chuẩn kỹ thuật sẽ quy đinh các điều kiện sản xuất, sơ chế, chế biến; các biện pháp phải thực hiện trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến và các chỉ tiêu VSATTP của sản phẩm phải đạt để các nhà sản xuất bắt buộc phải áp dụng. Trong khi chờ ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, trong Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN đã có các điều khoản quy định liên quan đến các nội dung nói trên để các tổ chức, cá nhân sản xuất rau, quả, chè áp dụng (Điều 3, Điều 4, Điều 10, Phụ lục 1, 2, 3). Do đó, Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN có thể được coi như là một quy chuẩn kỹ thuật.

3.3. Theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN thì nhà sản xuất an toàn phải công bố sản phẩm rau, quả, chè được sản xuất, sơ chế phù hợp VietGAP tại Sở Nông nghiệp và PTNT. Căn cứ để công bố là kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận độc lập (bên thứ 3) hoặc kết quả tự đánh giá (tự chứng nhận) của nhà sản xuất (bên thứ nhất).

- Theo hướng dẫn tại Phụ lục II Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung, trình tự và nguyên tắc sử dụng các phương thức đánh giá sự phù hợp thì có 7 phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, hàng hoá. Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN đã chọn phương thức thứ 5 là đánh giá sự phù hợp về chất lượng VSATTP của sản phẩm rau, quả, chè thông qua đánh giá quá trình sản xuất, sơ chế và kiểm nghiệm mẫu điển hình; giám sát thông qua kiểm nghiệm mẫu điển hình lấy tại nơi sản xuất, sơ chế hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất, sơ chế .

- Đánh giá, giám sát quá trình sản xuất là đánh giá mức độ phù hợp của nhà sản xuất với các chỉ tiêu của VietGAP về điều kiện sản xuất, sơ chế; quy trình sản xuất, sơ chế an toàn; hồ sơ ghi chép của nhà sản xuất, sơ chế.

- Trong quá trình đánh giá, giám sát thì một số mẫu điển hình được lấy tại nơi sản xuất, sơ chế hoặc thị trường để kiểm nghiệm nhằm khẳng định mức độ VSATTP của sản phẩm rau, quả, chè của nhà sản xuất.

Tóm lại, sản phẩm rau, quả, chè an toàn là sản phẩm được sản xuất, sơ chế phù hợp với VietGAP và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu VSATTP quy định tại Phụ lục 3 của Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN.

[...]