Hướng dẫn 3106/NHCS-TD thực hiện cho vay vốn theo Quyết định 74/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010 do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành

Số hiệu 3106/NHCS-TD
Ngày ban hành 06/11/2008
Ngày có hiệu lực 06/11/2008
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Chính sách Xã hội
Người ký Nguyễn Văn Lý
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3106/NHCS-TD

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

Thực hiện cho vay vốn theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010

Ngày 09/6/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010 (sau đây gọi tắt là Quyết định 74). Quyết định 74 được thực hiện tại 13 tỉnh, thành phố: Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, Long An và Cần Thơ. Ngày 03/10/2008, Ủy ban Dân tộc ban hành văn bản số 886/UBDT-CSDT về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74 (sau đây gọi tắt là văn bản số 886).

Để triển khai thực hiện Quyết định số 74 và văn bản 886 nêu trên, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay như sau:

I. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐƯỢC HIỂU VÀ THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN:

1. Điều kiện vay vốn:

- Là hộ thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách theo Quyết định 74, có tên trong danh sách hộ dân tộc thiểu số nghèo được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện phê duyệt.

- Có phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể được chính quyền cấp xã và tổ chức chính trị - xã hội cấp xã hỗ trợ lập.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) do một tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập, được Tổ bình xét cho vay công khai, dân chủ.

- Đối với hộ có nhu cầu vay vốn để chuyển đổi hoặc mở thêm ngành nghề ở địa phương thì phải có thêm điều kiện là có lao động trong độ tuổi (là người ít nhất đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động). Riêng vay vốn đi lao động nước ngoài thì người đi lao động nước ngoài phải trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 35 tuổi.

2. Vốn vay NHCSXH được sử dụng vào các việc sau:

Mỗi hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc diện được thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 74 được vay vốn NHCSXH một lần để sử dụng vào một trong hai việc sau:

2.1. Đối với hộ có nhu cầu về đất sản xuất: tiền vay được dùng để mua đất sản xuất.

2.2. Đối với hộ không tìm được hoặc không có nhu cầu về đất sản xuất mà có lao động trong độ tuổi có nhu cầu chuyển đổi hoặc mở thêm ngành nghề, thì được NHCSXH cho vay để:

a) Mua sắm máy móc, nông cụ làm dịch vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp trong vùng và các chi phí để chuyển đổi hoặc mở thêm ngành nghề tại địa phương.

b) Chi phí cho việc đi xuất khẩu lao động theo Hợp đồng lao động như: tiền đặt cọc, vé máy bay lượt đi, chi phí khám sức khoẻ...

Lưu ý: Đối với một lao động trong độ tuổi thì hộ gia đình chỉ được vay để chi phí theo mục a hoặc mục b điểm 2.2 này.

3. Mức cho vay:

3.1. Cho vay bằng nguồn vốn của Trung ương chuyển về:

a) Đối với hộ vay để có đất sản xuất: Mức cho vay tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ.

b) Đối với hộ vay để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ và các chi phí để chuyển đổi hoặc mở thêm ngành nghề tại địa phương: Mức cho vay tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ. Đối với hộ có lao động đi xuất khẩu lao động: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/một lao động đi xuất khẩu.

3.2. Trường hợp, địa phương có nguồn ngân sách hỗ trợ thêm để cho vay trên mức quy định thì NHCSXH thực hiện theo quyết định của UBND địa phương.

3.3. Trường hợp hộ có nhu cầu, thuộc đối tượng thụ hưởng và đủ điều kiện vay vốn theo các chương trình tín dụng hiện hành của NHCSXH thì được NHCSXH xem xét cho vay theo các quy định hiện hành của từng chương trình.

4. Thời hạn cho vay:

Thời hạn cho vay cụ thể đối với từng hộ được xác định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không vượt quá thời hạn cho vay tối đa quy định sau:

a) Đối với cho vay để có đất sản xuất: Không quá 5 năm (60 tháng).

b) Đối với cho vay mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ và các chi phí để chuyển đổi hoặc mở thêm ngành nghề tại địa phương: không quá 3 năm (36 tháng).

Đối với lao động đi xuất khẩu: không quá thời gian đi lao động ở nước ngoài theo Hợp đồng lao động.

[...]