Quyết định 55/QĐ-HĐQT năm 2006 về Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành

Số hiệu 55/QĐ-HĐQT
Ngày ban hành 24/02/2006
Ngày có hiệu lực 24/02/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Chính sách Xã hội
Người ký Hà Đan Huân
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 55/QĐ-HĐQT

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

- Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Căn cứ Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản hiện hành quy định về xử lý nợ bị rủi ro đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Điều 3. Đối với những trường hợp khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trước ngày Thông tư số 65/2005/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành (20/9/2005), khách hàng và Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ và thực hiện xử lý nợ theo các văn bản hướng dẫn trước đây.

Điều 4. Tổng giám đốc, Trưởng phòng các Phòng tại Hội sở chính, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Thành viên HĐQT NHCSXH;
- Ban Tổng giám đốc NHCSXH;
- Các cơ quan TW thực hiện Chương trình;
- Các phòng nghiệp vụ tại HSC;
- Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh;
- Sở giao dịch NHCSXH;
- Lưu VP, NVTD.

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Q. CHỦ TỊCH




Hà Đan Huân

 

QUY ĐỊNH

XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/QĐ-HĐQT ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội)

Điều 1. Mục đích của việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất, kinh doanh; tạo nguồn thu nhập trả được nợ Ngân hàng.

2. Tạo điều kiện xử lý các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan và nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Khách hàng được vay vốn tại NHCSXH theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản dẫn đến gặp khó khăn về tài chính được xem xột xử lý nợ theo quy định này, bao gồm:

1. Hộ nghèo;

2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề;

3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay được thay thế bằng Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm);

4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;

5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa ( nếu có);

6. Các đối tượng vay vốn mua nhà trả chậm hoặc tự làm nhà ở theo chương trình nhà ở tại vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02/8/2002 và Tây Nguyên theo Quyết định số 154/QĐ-TTg ngày 11/11/2002.

7. Các đối tượng vay vốn chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

8. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NHCSXH về việc lập hồ sơ và đề nghị xử lý nợ rủi ro cho khách hàng vay vốn tại chi nhánh.

[...]