Quyết định 74/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 74/2008/QĐ-TTg
Ngày ban hành 09/06/2008
Ngày có hiệu lực 03/07/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------

Số: 74/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 – 2010 (Vùng) nhằm tạo điều kiện để các hộ này phát triển sản xuất, cải thiện và ổn định cuộc sống.

1. Mục tiêu: đến năm 2010, toàn bộ số hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong Vùng có đất ở; trên 80% số hộ trong diện nghèo, đời sống khó khăn có đất sản xuất, có việc làm, tạo thu nhập ổn định; trên 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề.

2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

a) Đối tượng: hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được xác định theo tiêu chí hiện hành do Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007, nhưng chưa có đất hoặc chưa đủ đất sản xuất theo mức quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định này; chưa có đất ở, đời sống khó khăn nhưng chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất; lao động trong độ tuổi cần vốn để học nghề, chuyển đổi ngành nghề, đi xuất khẩu lao động, cần vốn để sản xuất, kinh doanh thêm ngành nghề trong nông thôn;

b) Phạm vi áp dụng: hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn thường trú ổn định từ 1 năm trở lên tại các tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, Long An và thành phố Cần Thơ.

3. Nguyên tắc và mục đích sử dụng:

a) Nguyên tắc:

- Giao đất trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng nêu ở điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này để sản xuất hoặc để ở (riêng đất sản xuất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố đứng ra tìm quỹ đất và chỉ giao những hộ có nhu cầu sản xuất, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp);

- Cấp tiền trực tiếp cho những hộ thiếu đất sản xuất nhưng không có nhu cầu về đất sản xuất mà muốn chuyển sang làm phi nông nghiệp hoặc cho những hộ cần đất sản xuất nhưng địa phương không còn quỹ đất sản xuất để cấp; việc cấp vốn thông qua các cơ sở đào tạo nghề (thuộc các thành phần kinh tế) để hỗ trợ cho những lao động cần học nghề để đi làm trong các nhà máy, xí nghiệp, đi lao động nước ngoài… trên cơ sở số lượng đăng ký học nghề của đối tượng được thụ hưởng, kế hoạch đăng ký dạy nghề hàng năm cho đối tượng này của các cơ sở dạy nghề tại địa phương được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị trở lên phê duyệt trong kế hoạch 2009 – 2010;

- Cho vay vốn trực tiếp đối với những lao động trong độ tuổi có nhu cầu tự tạo việc làm thêm ở địa phương. Riêng đối với lao động đi nước ngoài chỉ hỗ trợ đào tạo nghề và cho vay vốn đối với những người trong độ tuổi từ 16 đến 35 tuổi;

- Việc hỗ trợ phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ thông qua chính quyền và các tổ chức đoàn thể, tiến hành bình xét từ cơ sở thôn, ấp trên các quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước;

- Mỗi đối tượng (nêu ở điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này) được hưởng mỗi chính sách một lần.

b) Mục đích sử dụng:

- Các hộ được cấp đất sản xuất, đất ở phải trực tiếp quản lý sử dụng đất đai đúng mục đích, không được sang nhượng, cầm cố, mua bán, cho thuê trong thời gian 10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất. Trong thời hạn này, nếu hộ được cấp đất sản xuất, đất ở di chuyển đi nơi khác thì phải giao lại đất ở, đất sản xuất đã được cấp cho chính quyền địa phương;

- Lao động được hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp phải sử dụng kinh phí đúng mục đích thông qua các cơ sở đào tạo tại địa phương hoặc kết hợp với chính sách hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp.

Điều 2. Chính sách hỗ trợ

1. Đối với đất ở:

a) Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố có thể xem xét, quyết định giao đất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo phù hợp với điều kiện và tập quán ở địa phương;

b) Mức hỗ trợ để mua đất cấp trực tiếp bình quân cho mỗi hộ chưa có đất ở là 10 triệu đồng/hộ (trong đó: ngân sách trung ương hỗ trợ 8 triệu đồng, ngân sách địa phương hỗ trợ 2 triệu đồng).

Ở những nơi có điều kiện, chính quyền địa phương tổ chức san lấp mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất hoặc xây dựng các khu dân cư tập trung để cấp nhà ở cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định này.

2. Đối với đất sản xuất:

a) Định mức đất sản xuất cho mỗi hộ căn cứ theo mức bình quân chung của địa phương và tùy thuộc vào khả năng quỹ đất hiện còn tại địa phương, nhưng tối thiểu là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất đồi, gò hoặc đất nuôi thủy sản;

b) Những hộ chưa đủ đất sản xuất theo định mức nêu tại Quyết định này hoặc không có đất sản xuất, nhưng có nhu cầu về đất để sản xuất, chính quyền địa phương căn cứ theo yêu cầu, khả năng lao động, khả năng phát triển sản xuất của từng hộ để tạo quỹ đất giao trực tiếp cho từng hộ để sản xuất hoặc giao qua các tổ chức như: tổ hợp tác, hợp tác xã để làm kinh tế tập thể;

[...]