Công văn số 886/UBDT-CSDT về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành 3/10/2008 do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 886/UBDT-CSDT
Ngày ban hành 03/10/2008
Ngày có hiệu lực 03/10/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Hà Hùng
Lĩnh vực Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 886/UBDT-CSDT
V/v hướng dẫn thực hiện Quyết định 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành 3/10/2008

Hà Nội ,ngày 03 tháng 10 năm 2008

 

Kính gửi:

Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, Long An, thành phố Cần Thơ.

 

Thực hiên Quyết định 74/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010 (sau đây gọi là Quyết định 74/TTg), trước hết các địa phương phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định trong Quyết định 74/TTg. Ngoài ra, cần thực hiện tốt một số công việc cụ thể sau:

I. CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 74/TTG TẠI ĐỊA PHƯƠNG

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là tỉnh) chỉ đạo việc khảo sát, bình xét, xác định nhu cầu, xây dựng và phê duyệt Đề án của tỉnh mình.

- Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là huyện) xây dựng các dự án, kế hoạch chi tiết thực hiện những nhiệm vụ của Đề án và tổ chức triển khai thực hiện. Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện.

- Từng tỉnh phải xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và cả giai đoạn 2008-2010 trên cơ sở kế hoạch vốn của Trung ương phân bổ, nguồn vốn của địa phương, vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác (theo mẫu biểu 1,2,3,4).

Đề án của các địa phương gửi về Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội trước ngày 30/11/2008 để tổng hợp chung.

II. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ KHI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 74/TTG

1. Đối tượng được thụ hưởng chính sách theo Quyết định 74/TTg phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

- Hộ dân tộc thiểu số nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành của Chính phủ (kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) thường trú tại địa phương từ 1 năm trở lên, do Uỷ ban nhân dân xã quản lý tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2007.

- Hộ có lao động trong độ tuổi lao động cần vốn để học nghề, chuyển đổi ngành nghề, đi xuất khẩu lao động, cần vốn để sản xuất, kinh doanh thêm ngành nghề, dịch vụ khác.

2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc bình xét hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở, chưa có đất sản xuất hoặc chưa đủ đất sản xuất, chưa có việc làm ổn định. Việc bình xét phải được tiến hành từ cơ sở xóm, ấp, phun, sóc (hoặc tương đương), công khai, dân chủ, công bằng, có sự tham gia của các tổ chức chính trị -  xã hội; lập biên bản kèm theo danh sách hộ dân tộc thiểu số nghèo từng xã. Danh sách nêu rõ nhu cầu thụ hưởng chính sách của từng hộ, Uỷ ban nhân dân xã rà soát, xem xét, trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, phê duyệt.

3. Phạm vi áp dụng: hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở các tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, Long An, thành phố Cần Thơ.

4. Nội dung hỗ trợ

4.1. Về đất ở:

a) Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể xem xét, quyết định mức đất ở sao cho phù hợp với điều kiện thực tế và tập quán ở địa phương và giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.

b) Trường hợp chính quyền các cấp đứng ra tạo quỹ đất, Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp tiền trực tiếp cho đơn vị được giao tạo quỹ đất và cấp đất trực tiếp cho các hộ. Phần chênh lệch chi phí tạo quỹ đất cao hơn so với định mức quy định tại Quyết định 74/TTg do ngân sách địa phương cân đối.

c) Trường hợp hộ dân tự tìm được quỹ đất ở thì Uỷ ban nhân dân xã thay các hộ thanh toán tiền cho người chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

4.2. Về đất sản xuất:

Định mức sản xuất cho mỗi hộ căn cứ theo mức bình quân chung của địa phương và tuỳ thuộc vào khả năng quỹ đất hiện còn tại địa phương, nhưng tối thiểu là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất đồi, gò hoặc đất nuôi trồng thuỷ sản.

a) Đối với hộ không có đất sản xuất thì ngân sách Trung ương hỗ trợ 10 triệu đồng/ hộ và được vay tín dụng với mức không quá 10 triệu đồng/ hộ theo hình thức vay tín chấp trong thời gian 5 năm với lãi suất bằng 0%.

b) Đối với hộ thiếu một phần đất sản xuất theo định mức quy định tại Quyết định 74/TTg thì mức hỗ trợ ngân sách Trung ương và mức vay Ngân hàng Chính sách xã hội tương ứng với tỷ lệ đất còn thiếu nhưng hộ đó phải có được quỹ đất còn thiếu và được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.

c) Tạo quỹ đất:

* Trường hợp chính quyền các cấp đứng ra tạo quỹ đất sản xuất để cấp cho hộ dân:

- Đối với vốn ngân sách nhà nước (vốn Trung ương và vốn địa phương), Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp cho đơn vị được giao tạo quỹ đất sản xuất. Phần chênh lệch chi phí tạo quỹ đất cao hơn so với định mức quy định tại Quyết định 74/TTg do ngân sách địa phương cân đối.

- Đối với vốn vay: sau khi hộ đã nhận đất thì làm thủ tục vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội để ngân hàng chuyển trả cho đơn vị tạo quỹ đất.

* Trường hợp hộ tự tìm được quỹ đất sản xuất và được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận:

[...]