Hướng dẫn 309/HD-BDT thực hiện Thông tư 02/2007/TT-UBDT, về cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg do Ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 309/HD-BDT |
Ngày ban hành | 08/10/2007 |
Ngày có hiệu lực | 08/10/2007 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Phạm Quang Thẩm |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 309/HD-BDT |
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 10 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 02/2007/TT-UBDT, VỀ CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐBKK THEO QUYẾT ĐỊNH 32/2007/QĐ-TTG
Căn cứ Quyết định số
32/2007/QĐ-TTg, ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát
triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ĐBKK (Sau đây gọi tắt là
Quyết định 32/CP);
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-UBDT, ngày 7/6/2007 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc về việc Hướng dẫn và Kế hoạch triển khai Quyết định 32/CP năm 2007 và
giai đoạn 2008 – 2010;
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Thanh Hóa tại Văn bản số 3740/UBND-MN, ngày 12/9/2007
về việc giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội và
các ngành chức năng thực hiện kế hoạch 2007 và rà soát nhu cầu thực hiện giai
đoạn 2008 – 2010 về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng
bào dân tộc thiểu số ĐBKK theo Quyết định 32/CP;
Căn cứ Quyết định số: 3000/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phân bổ vốn cho vay phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số
ĐBKK năm 2007;
Ban Dân tộc Thanh Hóa hướng dẫn cụ thể kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện
Quyết định 32/2007/QĐ-TTg như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chính sách cho vay theo Quyết định 32/CP được thực hiện trực tiếp cho hộ dân tộc thiểu số ĐBKK: chính sách quản lý sử dụng vốn vay trên cơ sở có sự giúp đỡ, bảo lãnh của các tổ chức chính quyền và tổ chức chính trị ở xã, thôn/bản; nhằm ổn định đời sống sản xuất, xóa đói giảm nghèo.
2. Hộ chính sách phải được bình xét từ thôn/bản, xã công khai dân chủ, công bằng; căn cứ kết quả và biên bản họp thôn/bản, UBND xã tổng hợp danh sách hộ thuộc đối tượng hưởng chính sách theo thứ tự ưu tiên như: Hộ gia đình thương binh, liệt sỹ; hộ gia đình có công với cách mạng; hộ gia đình khó khăn đặc biệt trình UBND huyện phê duyệt.
2.1. Riêng năm 2007, bình xét số hộ trong phạm vi kinh phí đã được UBND tỉnh và UBND huyện phê duyệt:
- Từ năm 2008, hộ được vay vốn thực hiện theo danh sách đã bình xét và theo thứ tự ưu tiên. (Việc bình xét theo văn bản số 288/BDT-CS ngày 24/9/2007 của Ban Dân tộc)
2.2. Hàng năm có rà soát và phân loại (hoặc) bổ sung đối tượng chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế ở từng thôn, bản, xã, cơ sở.
3. Hộ gia đình thuộc diện chính sách vay vốn phải có cam kết về kế hoạch, phương án phát triển sản xuất cụ thể (Trồng cây gì? nuôi con gì? Hoặc dịch vụ sản xuất gì?) trên cơ sở có sự giúp đỡ lập kế hoạch, xác nhận bảo lãnh, hướng dẫn cách làm ăn của tổ chức chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội ở địa phương.
4. Căn cứ nguồn vốn Trung ương phân bổ và các nguồn vốn lồng ghép từ ngân sách tỉnh (Nếu có); căn cứ vào danh sách đối tượng chính sách đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay vốn theo phương thức ủy quyền cho các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở tương tự như cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác.
5. Thời gian giai đoạn 1 thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010; thời gian giải ngân cho vay hoàn thành trước ngày 31/12/2010, để tổng hợp đánh giá và điều chỉnh chính sách trong giai đoạn tiếp theo.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng thuộc chính sách theo Quyết định 32/CP là hộ dân tộc thiểu số vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg, ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Hộ có vợ hoặc chồng là dân tộc thiểu số đều được thực hiện chính sách này. Hộ áp dụng chính sách phải là hộ đang cư trú hợp pháp (được UBND xã xác nhận) tại địa bàn xã thuộc vùng khó khăn;
Đối tượng hộ được vay vốn PTSX phải có đầy đủ các tiêu chí sau:
- Là bộ rất nghèo, đời sống rất khó khăn; thu nhập bình quân đầu người dưới 60.000 đồng/người/tháng.
- Tổng giá trị tài sản của hộ không quá 3 triệu đồng (không tính giá trị đất đai, tài sản nhà ở được Nhà nước và các tổ chức hỗ trợ; hoặc giá trị tài sản, nguồn vốn khác đang vay từ ngân hàng) theo kết quả điều tra hộ nghèo năm liền kề trước khi thực hiện vay vốn.
- Hộ áp dụng chính sách phải có phương án hoặc kế hoạch sản xuất cụ thể nhưng thiếu vốn hoặc chưa có vốn để thực hiện.
2. Điều kiện cho vay vốn:
2.1. Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số ĐBKK phải được bình xét dân chủ, công khai từ thôn, bản. UBND xã xác nhận trình UBND huyện phê duyệt (có danh sách hộ và biên bản họp thôn/bản).
2.2. Mục đích bắt buộc và duy nhất của đối tượng vay vốn phải là phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo.
2.3. Hộ (hoặc nhóm hộ) vay vốn phải có phương án, kế hoạch sản xuất cụ thể nhưng thiếu vốn hoặc chưa có vốn để thực hiện; được các tổ chức chính trị xã hội (Hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên…vv…) giúp lập và được UBND xã xác nhận.
2.4. Chính quyền cơ sở có kế hoạch và phân công tổ chức (có người) bảo lãnh giúp đỡ, hướng dẫn cách làm ăn cụ thể cho từng hộ hoặc nhóm hộ vay vốn chính sách.
2.5. Hộ gia đình thuộc đối tượng trên, khi vay vốn không phải dùng tài sản thế chấp và được miễn làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn sản xuất.
3. Hình thức và mức vay vốn:
3.1. Hình thức cho vay: Bằng tiền mặt (hoặc) giá trị hiện vật được quy đổi trong điều kiện cụ thể từng địa phương và nguyện vọng, kiến nghị của bộ vay vốn.
3.2. Định mức cho vay: