Hướng dẫn 2744/NHCS-TDNN thực hiện cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành

Số hiệu 2744/NHCS-TDNN
Ngày ban hành 06/08/2013
Ngày có hiệu lực 08/08/2013
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Chính sách Xã hội
Người ký Nguyễn Văn Lý
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2744/NHCS-TDNN

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2013

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2012/QĐ-TTG NGÀY 04/12/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015;

Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày 24/6/2013 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg,

Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn thực hiện cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là hộ DTTS ĐBKK) giai đoạn 2012-2015 như sau:

1. Điều kiện vay vốn

Hộ DTTS ĐBKK thuộc đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg phải có đủ các điều kiện sau:

a) Hộ dân tộc thiểu số (kể cả hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) cư trú hợp pháp, ổn định ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 và các Quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; có tên trong Danh sách hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã lập và được UBND cấp huyện phê duyệt.

Trường hợp, thành viên trong hộ đứng tên vay vốn không trùng với tên người đại diện hộ DTTS ĐBKK trong Danh sách được UBND cấp huyện phê duyệt thì phải được UBND cấp xã nơi hộ vay cư trú xác nhận quan hệ của người vay và người có tên trong Danh sách hộ DTTS ĐBKK là thành viên trong cùng một hộ. Việc xác nhận này được Chủ tịch UBND cấp xã ghi, ký tên, đóng dấu vào dưới phần “Cam kết của hộ vay” trên Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD).

b) Có phương án hoặc nhu cầu sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh được chính quyền cùng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn hỗ trợ gia đình lập. Phương án hoặc nhu cầu sử dụng vốn vay được lập theo mẫu số 01/TD “Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay”.

c) Phải sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, không được sử dụng khoản vốn vay để gửi lại vào các ngân hàng khác.

2. Mức cho vay

a) Hộ vay có thể vay một hoặc nhiều lần nhưng tổng các lần vay không vượt quá 8 triệu đồng/hộ.

b) Trường hợp hộ có nhu cầu vay vốn ngoài mức quy định trên, thì áp dụng chính sách cho vay hộ nghèo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

3. Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của hộ vay nhưng tối đa không quá 5 năm (60 tháng).

4. Lãi suất cho vay

a) Lãi suất cho vay: 0,1%/tháng (1,2%/năm).

b) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Ngoài lãi suất cho vay, hộ vay không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác, bao gồm cả lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.

5. Phương thức cho vay

Thực hiện theo phương thức ủy thác một số nội dung công việc cho các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Cơ chế ủy thác cho vay chương trình này tương tự như cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hộ vay là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) được thành lập theo quy định của NHCSXH.

6. Hồ sơ vay vốn

a) Hộ vay vốn

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD).

- Sổ vay vốn.

b) Tổ TK&VV

- Biên bản họp Tổ TK&VV mẫu số 10A/TD đối với Tổ thành lập mới hoặc mẫu số 10C/TD đối với trường hợp kết nạp bổ sung tổ viên.

[...]