Hướng dẫn 2736/HD-UBND năm 2012 tổ chức thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 2736/HD-UBND
Ngày ban hành 27/07/2012
Ngày có hiệu lực 27/07/2012
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Minh Cả
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN DÂN NHÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2736/HD-UBND

Quảng Nam, ngày 27 tháng 7 năm 2012

 

HƯỚNG DẪN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG KHÁNG CHIẾN

Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của của Bộ LĐTBXH, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong ( gọi tắt là TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt UBND cấp xã) tổ chức thực hiện các nội dung sau:

I. HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, TIẾP NHẬN VÀ XÉT DUYỆT HỒ SƠ

1) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

- UBND cấp xã là nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu giải quyết chính sách, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn kê khai, hoàn chỉnh hồ sơ cho thanh niên xung phong ( mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ). Tổ chức Hội nghị xét duyệt, thành phần gồm: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu TNXP ( hoặc Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn ( khối phố, khu dân cư) có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp.

- Căn cứ vào các quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC về phạm vi đối tượng áp dụng, tiêu chuẩn, hồ sơ lập “Biên bản xác nhận và đề nghị giải quyết chế độ đối với thanh niên xung phong” ( mỗi đối tượng 01 biên bản theo mẫu số 02) và tổng hợp danh sách ( theo mẫu số 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5) làm tờ trình gửi UBND huyện, thành phố ( Qua Phòng Nội vụ - theo mẫu số 2.6).

- Trường hợp TNXP đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng không còn một trong các giấy tờ chứng minh là TNXP quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC thì UBND cấp xã vẫn nhận bản khai và các giấy tờ kèm theo, xác nhận theo mẫu số 02 và tổng hợp ( theo mẫu số 2.4) trình UBND huyện, thành phố.

- Trường hợp TNXP là người địa phương có hộ khẩu thường trú trước khi tham gia TNXP nhưng hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác, không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC thì UBND cấp xã có trách nhiệm chứng thực bản khai theo mẫu số 02 và chuyển gửi cho TNXP về địa phương nơi cư trú giải quyết chính sách ( không tổng hợp vào danh sách theo mẫu số 2.4).

- Trường hợp TNXP đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC. Ủy ban nhân dân xã, phương, thị trấn có trách nhiệm lập danh sách ( theo mẫu số 2.5).

- Kết quả họp xét duyệt ( được tổng hợp theo các mẫu) phải được thông báo công khai, minh bạch tại trụ sở UBND cấp xã và nhà sinh hoạt thôn, khối phố, khu dân cư.

* Hồ sơ trình UBND huyện, thành phố gồm:

- 01 Tờ trình của UBND cấp xã ( theo mẫu 2.6) gửi về Phòng Nội vụ;

- 02 danh sách tổng hợp theo mẫu số 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5;

- Hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ của TNXP ( xếp theo thứ tự danh sách được lập).

2) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố

- Chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ trì, tiếp nhận hồ sơ giải quyết chính sách đối với TNXP do cấp xã trình và phối hợp với Phòng Lao động, thương binh & Xã hội tổ chức thẩm định, xét duyệt; lập biên bản thẩm định, xét duyệt (theo mẫu số 06), tổng hợp theo mẫu số 6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5 và lập tờ trình gửi UBND tỉnh Quảng Nam ( theo mẫu số 6.6 qua Sở Nội vụ tỉnh).

- Kết quả kiểm tra, xét duyệt và các hồ sơ không đủ điều kiện trình UBND tỉnh phải được lập danh sách gửi về cho UBND xã và có giải trình, hướng dẫn cụ thể để TNXP kịp thời bổ sung.

* Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm:

- 01 Tờ trình của UBND huyện, thành phố ( theo mẫu số 6.6);

- 01 Biên bản họp Hội đồng thẩm định, xét duyệt;

- 02 danh sách tổng hợp theo mẫu số 6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5;

- Hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ của TNXP ( xếp theo thứ tự danh sách được lập).

3) Cấp tỉnh

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ đối với TNXP do UBND huyện, thành phố đề nghị và tổng hợp trình UBND tỉnh ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp đảm bảo đúng quy định ( lập theo mẫu số 3A, 3B, 3C kèm theo biểu tổng hợp danh sách TNXP đề nghị hưởng chế độ trợ cấp lập theo mẫu số 4A, 4B, 4C ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC).

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian hoàn thành

- Chậm nhất đến ngày 30/9/2012 hoàn thành việc tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt ở cấp xã và trình UBND huyện, thành phố;

[...]