Hướng dẫn 1913/HD-TLĐ năm 2005 thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong hệ thống Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 1913/HD-TLĐ
Ngày ban hành 27/09/2005
Ngày có hiệu lực 27/09/2005
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Cù Thị Hậu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1913/HD-TLĐ

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2005

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG HỆ THỐNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

Thực hiện chế độ tiền lương mới theo Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX), Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng. Sau khi có sự thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN hướng dẫn một số Điểm khi thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo bầu cử, bổ nhiệm (gọi tắt là phụ cấp) trong hệ thống Công đoàn Việt Nam như sau:

I/ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH THUỘC CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP:

1. Chức danh bầu cử

- Chủ tịch Tổng Liên đoàn Việt Nam xếp lương theo bảng lương chức vụ bầu cử ban hành kèm theo Quyết định số 128-QĐ/TW của Ban Bí thu Trung ương.

- Các Phó chủ tịch Tổng Liên đoàn, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch, Phó chủ tịch Công đoàn ngành (CĐN), Liên đoàn lao động (LĐLĐ) tỉnh, thành phố, Chủ tịch, Phó chủ tịch CĐN địa phương (gọi chung là LĐLĐ huyện) xếp lương theo chuyên môn nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định 128/QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thu Trung ương, Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW ngày 27/01/2005 của Ban Tổ chức Trung ương.

2. Các chức danh bổ nhiệm trong hệ thống Công đoàn các cấp

Tất cả cán bộ bổ nhiệm trong hệ thống Công đoàn (trừ đối tượng tại Điểm 1; 4,1; 5.1.1 Mục 1 văn bản này) đều xếp lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (Bảng 3 ban hành kèm theo theo Quyết định 128/QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thu Trung ương).

3. Chức danh chuyên trách được hưởng phụ cấp chức vụ:

Chức danh Uỷ viên chuyên trách trong theo Quyết định 128/QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thu Trung ương đối với hệ thống Công đoàn được hiểu là Uỷ viên Thường vụ chuyên trách công đoàn các cấp từ trung ương đến cấp huyện.

4. Đối với cán bộ chuyên trách công đoàn trong các Tổng công ty Nhà nước và tương đương

4.1. Chủ tịch Công đoàn chuyên trách xếp bằng mức lương Phó tổng giám đốc bậc I. Nếu mức lương hiện hưởng cao hơn mức lương bậc 1 thì xếp vào mức lương bậc II Tổng công ty, công ty Nhà nước cùng hạng. Nếu mức lương cao hơn bậc II của Phó tổng giám đốc thì được bảo lưu mức lương hiện hưởng.

4.2. Uỷ viên thường vụ chuyên trách, trưởng ban chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp trưởng phòng Tổng công ty cùng hạng, Phó ban chuyên trách Công đoàn TCTy trực thuộc Tổng Liên đoàn phụ cấp chức vụ bằng phó phòng TCTy.

4.3. Cán bộ chuyên trách Công đoàn Tổng công ty, Công đoàn cấp trên cơ sở có trong danh sách biên chế của cơ quan, đơn vị trước ngày 01/10/2004 được chuyển xếp lương mới theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

5. Đối với cán bộ chuyên trách Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, công ty Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp Nhà nước

5.1. Đối với doanh nghiệp, công ty Nhà nước (gọi chung là công ty)

5.1.1 Chủ tịch chuyên trách (kể cả công đoàn công ty cổ phần), công đoàn cơ sở thành viên xếp lương bằng mức lương bậc 1, nếu mức lương hiện hưởng cao hơn mức lương trong bậc 1 thì xếp vào bậc II của phó giám đốc công ty cùng hạng.

5.1.2. Phó chủ tịch chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp chức vụ trưởng phòng.

5.1.3. Uỷ viên Thường vụ chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp phó trưởng phòng công ty.

5.2. Đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu…)

- Chủ tịch chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp của Phó giám đốc đơn vị sự nghiệp đó.

- Phó chủ tịch chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp của Trưởng phòng.

- Uỷ viên thường vụ chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp phó trưởng phòng.

6. Đối với Chủ tịch chuyên trách công đoàn cấp trên cơ sở cơ quan Bộ, Ban, ngành trung ương

Chủ tịch Công đoàn chuyên trách mức phụ cấp bằng Vụ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (0,90); Phó chủ tịch Công đoàn chuyên trách, mức phụ cấp bằng Phó vụ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (0,70); Uỷ viên thường vụ là cán bộ chuyên trách, mức phụ cấp bằng Trường phòng cơ quan thuộc Chính phủ (0,50) mức lương tối thiểu.

7. Phụ cấp kiêm nhiệm

Phụ cấp kiêm nhiệm trong các cấp Công đoàn thực hiện như quy định của Đảng và Nhà nước.

[...]