Hướng dẫn 1245/HD-SNV năm 2015 đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức do Sở Nội vụ tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 1245/HD-SNV
Ngày ban hành 18/11/2015
Ngày có hiệu lực 18/11/2015
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Lưu Minh Quân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UBND TỈNH SƠN LA
SỞ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1245/HD-SNV

Sơn La, ngày 18 tháng 11 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ Quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đi với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ shữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 699-QĐ/TU ngày 30/12/2013 của Ban Thường vụ tnh ủy Sơn La về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh Sơn La sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết đnh số 17/2013/QĐ-UBND; Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh Ban hành quy định phân cấp quản lý viên chức, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 thuộc UBND cấp tỉnh, thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh Sơn La sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND;

Thực hiện kết luận của Ban Thường vụ tỉnh ủy tại Thông báo số 95-TB/TU ngày 17/11/2015 về ban hành hướng dẫn đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Công văn số 3558/UBND-NC ngày 18/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về hướng dẫn đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ hướng dẫn đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là CBCCVC) nhằm làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm là căn cứ quan trọng để quy hoạch, bố trí, sử dụng CBCCVC; phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, tinh giản biên chế; bổ nhiệm, đề bạt theo quy hoạch và thực hiện chính sách tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng CBCCVC.

2. Qua đánh giá, phân loại phải xác định rõ những người làm việc tận tụy, trách nhiệm, có hiệu quả với những người làm việc thiếu trách nhiệm, không hiệu quả, vi phạm kỷ luật, kỷ cương.

3. Nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong đánh giá, phân loại CBCCVC; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai đối với CBCCVC được đánh giá; tránh nể nang, hình thức trong đánh giá công chức, viên chức.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch, tổ chức đánh giá, phân loại CBCCVC theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá và phân loại CBCCVC của đơn vị mình.

B. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Trong Hướng dẫn này những từ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Cấp có thẩm quyền” là tập thể lãnh đạo hoặc người đứng đầu được giao quyền quyết định đối với chức danh cán bộ đó theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

2. “Tập thể lãnh đạo” là Ban Thường vụ tỉnh ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, Ủy ban kiểm tra các cấp, Ban Thường vụ tỉnh đoàn, Ban thường vụ huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tnh, huyện, thành phố; Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam huyện, Ban Thường vụ Hội liên hiệp Phụ nữ huyện, Ban Thường vụ Hội Nông dân huyện, Ban Thường vụ Hội Cựu chiến binh huyện, Ban Thường vụ huyện đoàn, Ban chấp hành đảng bộ xã, phường, thị trấn.

3. “Lãnh đạo cơ quan, đơn vị” là cấp trưởng, cấp phó của cơ quan, đơn vị.

4. “Đơn vị cơ sở” là phòng, ban, trực thuộc sở, ban, ngành, huyện và tương đương; ở các đơn vị sự nghiệp là tổ chuyên môn, khoa, phòng, trung tâm và tương đương; ở các doanh nghiệp là phòng, ban, phân xưởng và tương đương.

C. ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI

1. Cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

2. Các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.

D. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ, THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI

1. Nguyên tắc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại CBCCVC.

2. Căn cứ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại CBCCVC.

3. Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại CBCCVC; việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo được thực hiện theo từng năm học; thời điểm đánh giá khi kết thúc năm học, trước thời điểm nghỉ hè theo quy định.

Đ. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

I. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÁN BỘ

[...]