Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự giữa Việt Nam - Cuba

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 30/11/1984
Ngày có hiệu lực 19/09/1987
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hòa Cuba,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Phan Hiền,Juan Escalona Reguera
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội

HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP

VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ, GIA ĐÌNH, LAO ĐỘNG VÀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HOÀ CUBA

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Cuba, với lòng mong muốn phát triển hơn nữa mối quan hệ anh em, với mục đích hoàn thiện sự hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự, đã quyết định ký kết Hiệp định này.

Với mục đích đó, hai nước cử đại diện toàn quyền của mình:

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cử: Bộ trưởng Bộ Tư pháp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phan Hiền.

Cộng hoà Cuba cử: Bộ trưởng Bộ Tư pháp Cộng hoà Cuba Juan Escalona Reguera.

Các đại diện toàn quyền đã thoả thuận những điều dưới đây:

Phần I

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Bảo hộ pháp lý

1. Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà nước ký kết kia dành cho công dân của mình.

2. Công dân mỗi nước ký kết có quyền tự do liên hệ với Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan công chứng (sau đây gọi chung là cơ quan Tư pháp) và các cơ quan khác có thẩm quyền của nước ký kết kia về các vấn đề được quy định trong Hiệp định này. Đồng thời họ cũng có quyền đưa đơn kiện, đề đạt nguyện vọng và bày tỏ ý kiến trước các cơ quan đó theo cùng những điều kiện mà nước do dành cho công dân của mình.

3. Các điều khoản của Hiệp định này cũng được áp dụng đối với các pháp nhân của hai nước ký kết.

Điều 2. Tương trợ tư pháp

1. Các cơ quan Tư pháp của hai nước ký kết thực hiện tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự.

2. Các cơ quan Tư pháp cũng thực hiện tương trợ tư pháp cho các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề nói ở khoản trên.

Điều 3. Cách thức liên hệ

1. Khi thực hiện tương trợ tư pháp, các cơ quan Tư pháp của các nước ký kết liên hệ với nhau thông qua các cơ quan Trung ương của mình, nếu Hiệp định này không quy định khác.

2. Theo Hiệp định này, cơ quan Trung ương là các cơ quan sau đây:

a) Về phía nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Bộ Tư pháp

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao

b) Về phía nước Cộng hoà Cuba

- Bộ Tư pháp

- Viện Tổng kiểm sát nước Cộng hoà

Điều 4. Hình thức tương trợ tư pháp

Tương trợ tư pháp nói trong Hiệp định này được thực hiện thông qua việc uỷ thác tư pháp trừ trường hợp công dân của mỗi nước ký kết tự mình thực hiện trên lãnh thổ nước ký kết kia hoặc đó là thủ tục liên quan đến việc thi hành các quyết định nói ở chương V, phần II Hiệp định này.

Điều 5. Phạm vi tương trợ tư pháp

Phạm vi tương trợ tư pháp bao gồm việc thực hiện các hành vi tố tụng khác nhau như: tống đạt giấy tờ, gọi đến, hẹn gặp, lấy lời khai của người làm chứng, người giám định, và những người khác, diễn lại hiện trường và thu giữ, chuyển giao các kết quả giám định, vật chứng, tài liệu cũng như việc dẫn độ các bị can và người bị kết án.

Điều 6. Các điều kiện của giấy uỷ thác tư pháp

[...]