Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 31/10/2011
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ nước Cộng hoà Ca-dắc-xtan
Người ký Hà Hùng Cường,Rashid Tussupbekov
Lĩnh vực Quyền dân sự

HIỆP ĐỊNH

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA CA-DẮC-XTAN

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Ca-dăc-xtan (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là "các Bên"),

Mong muốn tăng cường hợp tác tương trợ tư pháp giữa các Bên trong lĩnh vực dân sự trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và lợi ích của nhau,

Đã thỏa thuận những điều dưới đây:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi tương trợ tư pháp

1. Theo quy định của Hiệp định này, các Bên thực hiện việc tương trợ tư pháp cho nhau về các vấn đề dân sự sau đây:

i) Tống đạt giấy tờ liên quan đến tương trợ tư pháp;

ii) Thu thập và cung cấp chứng cứ;

iii) Triệu tập người làm chứng, người giám định;

iv) Công nhận và thi hành bản án, quyết định của Tòa án và quyết định của Trọng tài theo quy định tại Chương V của Hiệp định này;

v) Trao đổi thông tin, tài liệu pháp luật liên quan đến tương trợ tư pháp;

vi) Các việc tương trợ tư pháp khác theo quy định của Hiệp định này.

2. Trừ trường hợp có quy định khác, thuật ngữ “các vấn đề dân sự” trong Hiệp định này được hiểu bao gồm các vấn đề dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động.

3. Trừ trường hợp có quy định khác, thuật ngữ “các cơ quan có thẩm quyền” trong Hiệp định này được hiểu là Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết các vấn đề dân sự theo quy định pháp luật của mỗi Bên.

Điều 2. Bảo hộ pháp lý

1. Công dân của một Bên được hưởng trên lãnh thổ của Bên kia sự bảo hộ pháp lý đối với các quyền nhân thân và tài sản như công dân của Bên kia. Họ có quyền tiếp cận và thực hiện các quyền tố tụng tại Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự của Bên kia theo cùng các điều kiện mà Bên kia dành cho công dân của mình.

2. Một Bên không được trì hoãn tiến hành các thủ tục tố tụng pháp lý liên quan tới công dân của Bên kia mà không có lý do chính đáng.

3. Những quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với pháp nhân và các tổ chức khác được thành lập trên lãnh thổ của một trong các Bên phù hợp với pháp luật của Bên đó.

Điều 3. Miễn, giảm án phí và trợ giúp pháp lý miễn phí

1. Công dân của một Bên được miễn, giảm án phí và được trợ giúp pháp lý miễn phí trên lãnh thổ của Bên kia theo cùng những điều kiện áp dụng đối với công dân của Bên kia.

2. Trong trường hợp việc miễn, giảm án phí hoặc trợ giúp pháp lý miễn phí được quyết định căn cứ vào mức thu nhập của người nộp đơn thì giấy xác nhận mức thu nhập của người nộp đơn sẽ do cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người nộp đơn thường trú hoặc tạm trú cấp.

3. Công dân của một Bên có thể làm đơn xin miễn, giảm án phí hoặc trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định tại khoản 1 Điều này tới cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người này thường trú hoặc tạm trú. Cơ quan có thẩm quyền này sẽ chuyển đơn kèm theo giấy xác nhận mức thu nhập được quy định tại khoản 2 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền của Bên kia thông qua các Cơ quan Trung ương.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định về việc miễn, giảm án phí và trợ giúp pháp lý miễn phí có thể yêu cầu người nộp đơn bổ sung thêm thông tin.

5. Thuật ngữ “án phí” theo quy định của Hiệp định này được hiểu là lệ phí tòa án và các chi phí khác trả cho nhà nước phù hợp với pháp luật của nước nơi Tòa án có thẩm quyền xét xử.

Điều 4. Tạm ứng án phí

Công dân, pháp nhân và các tổ chức của mỗi Bên phải nộp tạm ứng án phí phù hợp với pháp luật của Bên nơi Tòa án có thẩm quyền xét xử.

Điều 5. Các kênh liên lạc

[...]