Đề án 7379/ĐA-UBND năm 2023 về tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030

Số hiệu 7379/ĐA-UBND
Ngày ban hành 29/11/2023
Ngày có hiệu lực 29/11/2023
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Ngọc Tam
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7379/ĐA-UBND

Bến Tre, ngày 29 tháng 11 năm 2023

 

ĐỀ ÁN

TẬP TRUNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

Tỉnh Bến Tre có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 08 huyện và thành phố Bến Tre với 157 đơn vị cấp xã (có 21 xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển giai đoạn 2021 - 2025). Diện tích tự nhiên 2.360 km2, với 400.496 hộ và 1.376.905 nhân khẩu. Cuối năm 2022, có 14.073 hộ nghèo (tỷ lệ 3,5%); 14.700 hộ cận nghèo (tỷ lệ 3,66%); Thành phố Bến Tre hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (NTM), huyện Chợ Lách đạt chuẩn NTM, 80 xã đạt chuẩn NTM. Kết cấu hạ tầng của tỉnh từng bước được đầu tư và đưa vào sử dụng có hiệu quả. Tỉnh đã tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng NTM, xây dựng Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030, Chương trình khi nghiệp thoát nghèo bền vững.

Tín dụng chính sách xã hội (TDCSXH) do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) triển khai là một trong những nguồn lực quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, kế hoạch, đề án của địa phương. Trong thời gian qua, với sự phối hợp, hỗ trợ của các cấp, các ngành, các địa phương, Chi nhánh NHCSXH đã tập trung huy động nguồn lực, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình TDCSXH đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, vốn TDCSXH phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập chiếm 64,39% tổng dư nợ; phục vụ nhu cầu thiết yếu về nhà ở, học tập, nước sạch và vệ sinh môi trường chiếm 35,61% tổng dư nợ.

Qua đánh giá 20 năm triển khai thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác giai đoạn 2002 - 2022 đã khẳng định: Mô hình và phương thức hoạt động của Chi nhánh NHCSXH đám bảo hiệu lực, hiệu quả triển khai TDCSXH; tập trung huy động các nguồn lực tài chính, triển khai thực hiện cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần quan trọng thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH và xây dựng NTM, đô thị văn minh; vn TDCSXH được sử dụng có hiệu quả góp phần bảo đm ASXH, hạn chế tín dụng đen; chất lượng tín dụng chính sách không ngừng củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, bo toàn vn và tài sản nhà nước. Tuy nhiên, việc thực hiện TDCSXH gặp khó khăn, hạn chế như: Nguồn vn TDCSXH chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; vốn ủy thác địa phương sang NHCSXH còn thấp (đạt 3,4% tổng nguồn vốn).

Đ phát huy hiệu quả TDCSXH và hoạt động của NHCSXH, khắc phục các tồn tại hạn chế trong thực hiện TDCSXH góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và các giai đoạn tiếp theo, Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đề án số 8402/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Đề án “Tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 (sau đây gọi tất là Đề án), đồng thời từng bước hướng đến xây dựng cơ chế, chính sách về vốn tín dụng chính sách của tỉnh nhằm hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện lao động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, cải thiện đời sống, chủ động vươn lên thoát nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững, xây dựng NTM, đô thị văn minh và đảm bảo ASXH trên địa bàn tỉnh.

II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

- Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế qun lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 ca Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW;

- Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030;

- Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Công văn số 2447-CV/TU ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Tỉnh ủy Bến Tre về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với tín dụng chính sách; Công văn số 1005-CV/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư;

- Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Tỉnh ủy Bấn Tre về việc đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tnh về việc quy định một số chính sách cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

- Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và s dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số 52/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2022 sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Chương trình giảm nghèo bền vững, xây dựng NTM, Đề án số 8402/ĐA-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030; Kế hoạch số 7070/KH-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025.

Phần II

THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2002-2022

[...]