BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 9814/BGDĐT-VP
V/v: Quy định tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm
về các lĩnh vực công tác đối với các Sở GD&ĐT năm học 2009-2010
|
Hà
Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
- Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam
|
Để thực hiện tốt
chủ đề năm học 2009- 2010 “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục”; tiếp tục triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành.
Căn cứ Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 4 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009-2010, Bộ
GD&ĐT xem xét đánh giá, xếp loại và khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo
thực hiện nhiệm vụ năm học theo các tiêu chuẩn và đơn vị chủ trì đánh giá 15
lĩnh vực công tác như sau:
1
|
Giáo dục Mầm non
|
Vụ GDMN
|
2
|
Giáo dục Tiểu học
|
Vụ GDTH
|
3
|
Giáo dục Trung học
|
Vụ GDTrH
|
4
|
Giáo dục Thường xuyên
|
Vụ GDTX
|
5
|
Giáo dục Chuyên nghiêp
|
Vụ GDCN
|
6
|
Giáo dục Dân tộc
|
Vụ GD Dân tộc
|
7
|
Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục
|
Cục KT&KĐCLGD
|
8
|
Công tác Thanh tra
|
Thanh tra
|
9
|
Công tác Pháp chế
|
Vụ Pháp chế
|
10
|
Ứng dụng Công nghệ Thông tin
|
Cục CNTT
|
11
|
Công tác Tổ chức, Cán bộ và
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
|
Vụ TCCB,
Cục NG&CBQLCSGD
|
12
|
Công tác Kế hoạch, thống kê, đổi
mới quản lý tài chính và Huy động các nguồn lực phát triển giáo dục (XHH)
|
Vụ KHTC
|
13
|
Phát triển mạng lưới trường lớp
và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
|
Cục CSVCTBTH
|
14
|
“Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, công tác ngoại khóa, y tế trường học
|
Vụ CT HSSV
|
15
|
Thực hiện các cuộc vận động và
sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương
|
CĐGDVN và Ban chỉ đạo “Hai
không”
|
Mỗi lĩnh vực công
tác được cho điểm tối đa là 10 điểm. Việc đánh giá cho điểm mỗi lĩnh vực công
tác dựa trên các biện pháp đã được các sở giáo dục và đào tạo (Sở GD&ĐT) và
nhà trường ở các cấp học triển khai thực hiện trong năm học và dựa trên kết quả
đạt được của mỗi lĩnh vực. Như vậy, với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là tỉnh) đánh giá 15 lĩnh vực công tác, tổng số điểm
thi đua tối đa là 150 điểm. Các tỉnh đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không
có Giáo dục dân tộc), tổng số điểm tối đa đạt 140 điểm.
A. NỘI DUNG
TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TỪNG LĨNH VỰC CÔNG TÁC
I. GIÁO DỤC MẦM
NON
1. Triển khai thực
hiện các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT về giáo dục mầm non;
có văn bản của tỉnh thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non và đảm bảo chế độ
chính sách cho giáo viên mầm non. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cuộc vận
động và các phong trào thi đua của ngành phát động; Gửi báo cáo về Bộ GD&ĐT
đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn (2,0 điểm);
2. Tiếp tục duy
trì và mở rộng quy mô trường lớp mầm non phù hợp nhu cầu và thực tế địa phương;
Phát triển cả loại hình công lập và ngoài công lập đáp ứng được yêu cầu thực hiện
mục tiêu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; Tỷ lệ trẻ đi học nhà trẻ, mẫu giáo tăng so với
năm học trước, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi huy động từ 95% trở lên; Có biện pháp
tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục mầm non, phát triển
số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Trong năm học
được công nhận ít nhất 2 trường chuẩn quốc gia (2,5 điểm);
3. Có biện pháp chỉ
đạo tích cực chủ động trong việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm
non mới; Đổi mới phương pháp giáo dục mầm non trong đó tăng tỷ lệ giáo viên có
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tỉ lệ trường được kết nối Internet;
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, tỉ
lệ trẻ được ăn bán trú tại các cơ sở giáo dục mầm non tăng so với năm học trước,
giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng từ 1-2% so với đầu năm học; 100% trường lớp có
công trình vệ sinh phù hợp cho trẻ sử dụng, có bếp ăn an toàn, hợp vệ sinh; Tỷ
lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ ngày tăng so với năm học trước, có biện pháp chuẩn bị
tốt tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1
(2,5 điểm);
4. Thực hiện công
tác đổi mới quản lý giáo dục mầm non, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra;
Đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được quản lý tốt và được
cấp phép hoạt động theo Quyết định số 41/2008/QĐ/BGDĐT ngày 25/7/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT; Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ
quản lý, đội ngũ giáo viên, số giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên
chuẩn cao hơn năm trước, không có cán bộ quản lý và giáo viên vi phạm đạo đức
nhà giáo (2 điểm);
5. Có nhiều hình
thức sinh động sáng tạo trong công tác phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ và
tuyên truyền giáo dục mầm non trong cộng đồng; Làm tốt công tác xã hội hóa giáo
dục, huy động được sự tham gia của các bậc cha mẹ và cộng đồng, thu hút nhiều
nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non (1 điểm).
II. GIÁO DỤC TIỂU
HỌC
1. Triển khai thực
hiện tốt các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ giáo dục tiểu học và kế hoạch thời gian
năm học (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo dạy học
và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình; đổi mới phương pháp dạy học; bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy
các môn học, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Đảm bảo chất
lượng giáo dục, không để xảy ra việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp, giảm
số lượng học sinh lưu ban, bỏ học; có biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ
học sinh yếu; tăng tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày, tổ chức tốt các hoạt động
giáo dục (2,0 điểm);
3. Củng cố duy trì
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi. Trong năm học có thêm trường được công nhận đạt chuẩn quốc
gia; gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực. Trong năm học có ít nhất 5 trường tiểu học được công nhận
trường học thân thiện, học sinh tích cực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và trong dạy học (2,0 điểm);
4. Có biện pháp
tích cực nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh dân tộc, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn và học sinh khuyết tật. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản
lý; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại trường tiểu học; đánh giá
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp (2,0 điểm);
5. Có sáng kiến,
chủ động triển khai, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội với công tác giáo
dục trong nhà trường. Tổ chức các hoạt động giao lưu học sinh giỏi cho học
sinh. Chủ động tổ chức, tuyên truyền, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức
khỏe cho giáo viên và học sinh. Thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời gian, đúng
quy định (2,0 điểm).
III. GIÁO DỤC
TRUNG HỌC
1. Thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn: Triển khai các văn bản chỉ
đạo nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT; Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục,
dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; Triển khai nội dung giáo dục địa phương,
lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong nội dung một số
môn học và hoạt động giáo dục; Thực hiện chương trình các môn ngoại ngữ, tin học
và công tác ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dạy học; Chỉ đạo
các trường Trung học phổ thông chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
chuyên biệt khác (nếu có); thực hiện tuyển sinh đầu cấp, tuyển sinh bổ sung,
chuyển trường đúng quy định (2,0 điểm);
2. Thực hiện các
hoạt động giáo dục: Thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Thực hiện
hoạt động giáo dục hướng nghiệp và nghề phổ thông; Đảm bảo nội dung sinh hoạt tập
thể trong nhà trường (1,0 điểm);
3. Đổi mới phương
pháp dạy học: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (chú ý bảo đảm yêu cầu thí
nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong dạy học), xây dựng kế hoạch triển khai
đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và đổi
mới phương pháp dạy học; thực hiện rèn luyện kỹ năng thực hành, thí nghiệm, kỹ
năng tự học tập, nghiên cứu, khai thác phòng học bộ môn phục vụ cho giảng dạy.
Đổi mới kiểm tra đánh giá; có biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu kém, giảm
học sinh bỏ học; ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá đối với học
sinh (1,5 điểm);
4. Phát triển mạng
lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia: Hệ
thống trường Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông (THPT) được củng cố
và phát triển cả loại hình công lập và ngoài công lập đáp ứng được yêu cầu thực
hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS và phát triển giáo dục trung học; đảm bảo tỷ
lệ học sinh/lớp đúng quy định. Bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học theo hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT; xây dựng phòng học bộ môn, thư viện và khai thác sử dụng
có hiệu quả; đầu tư xây dựng công trình vệ sinh, cấp thoát nước, trồng cây
xanh, bảo đảm môi trường xanh - sạch - đẹp. Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng
và công nhận trường THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch của Sở
GD&ĐT. Hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”; trong năm xây dựng được ít nhất 5 trường THCS, 3 trường THPT được công nhận
trường học thân thiện, học sinh tích cực (1,5 điểm);
5. Xây dựng và
nâng cao trình độ cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên: Đảm bảo đồng bộ cơ cấu
giáo viên các môn học và bố trí tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định, số giáo viên
đạt trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo tăng hơn so với năm trước.
Không có giáo viên vi phạm pháp luật; không có giáo viên có hành vi xúc phạm
nghiêm trọng nhân cách hoặc xâm phạm thân thể học sinh. Tăng cường áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá; đảm bảo mỗi giáo viên trung học có một đổi mới về một trong các lĩnh
vực nêu trên (1,5 điểm);
6. Thực hiện các mục
tiêu phổ cập giáo dục THCS, phổ cập GDTrH và giáo dục hòa nhập: Củng cố và duy
trì kết quả của các đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, nâng cao tỉ lệ,
chất lượng các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS; Thực hiện phổ cập giáo dục
trung học ở những đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS và có điều kiện thuận
lợi. Thực hiện có kết quả giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật (1,5 điểm);
7. Thực hiện hiệu
quả, có giải pháp sáng tạo mang lại hiệu quả rõ rệt trong đổi mới tổ chức quản
lý giáo dục trung học của địa phương. Gửi báo cáo về Bộ đảm bảo đầy đủ, chính xác
và đúng thời hạn (1,0 điểm).
IV. GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN (GDTX)
1. Thực hiện
nghiêm túc nhiệm vụ trọng tâm của GDTX năm học 2009 - 2010; tăng cường công tác
quản lý, đảm bảo nề nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo chất lượng
đầu ra; tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận
động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” (2 điểm);
2. Thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu của Đề án “Xây dựng xã hội học tập” giai đoạn 2005-2010, phát
triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên; có giải pháp thiết thực, sáng
tạo để củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ trong độ
tuổi, mở rộng diện xóa mù chữ cho các đối tượng trên 35 tuổi; phát triển trung
tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn; Tổ chức nhiều lớp học chuyên đề
khoa học - đời sống đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, góp phần tăng thu nhập,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân lao động; tiếp tục mở các lớp bổ túc
trung học cơ sở góp phần củng cố và thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục
trung học cơ sở (2 điểm);
3. Thực hiện tốt
công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Tổ chức có hiệu
quả các hoạt động chuyên môn như: hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi và thi
học viên giỏi cấp tỉnh; viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức hội thảo
chuyên đề bộ môn. Triển khai và tổ chức lớp tập huấn sử dụng sách hướng dẫn dạy
học lớp 12 GDTX cấp trung học phổ thông cho cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp
giảng dạy ở các môn học; đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh
giá, từng bước nâng cao chất lượng GDTX (2,5 điểm);
4. Thực hiện đổi mới
công tác quản lý GDTX; tăng cường thanh tra, kiểm tra. Tổ chức rà soát toàn bộ
các cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ; quản lý chặt chẽ các hoạt động liên kết
đào tạo của các trung tâm GDTX với các trường trung cấp, đại học và cao đẳng.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các Chương trình Xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ; Chương trình Bổ túc THCS, Chương trình GDTX cấp THPT; Chương
trình GDTX về ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông; Chương trình GDTX về
tiếng Anh thực hành v.v... (2,5 điểm);
5. Tổ chức tốt
công tác sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, thi đua khen thưởng, gửi báo cáo về Bộ
đảm bảo đầy đủ, chính xác về thông tin, đúng biểu mẫu và đúng thời hạn theo quy
định (1 điểm).
V. GIÁO DỤC CHUYÊN
NGHIỆP
1. Triển khai thực
hiện nghiêm túc nhiệm vụ năm học; thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng
giáo dục chuyên nghiệp theo hướng tăng cường chất lượng và hiệu quả; triển khai
thực hiện có hiệu quả quy chế về công khai đối với cơ sở giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN), thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo đề án đã
được Quốc hội thông qua; hướng dẫn các trường thực hiện nghiêm túc các văn bản
pháp quy về đào tạo TCCN; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động
đào tạo TCCN trên địa bàn, đặc biệt là các hoạt động liên kết đào tạo, phát hiện,
ngăn chặn và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong đào tạo TCCN; thực hiện việc
cải cách hành chính, rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính; thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định (2,0 điểm);
2. Tham mưu với
UBND tỉnh tiếp tục phát triển quy mô đào tạo TCCN trên địa bàn; quy hoạch và mở
rộng các trường TCCN và các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN theo hướng đa cấp,
đa ngành và xã hội hoá giáo dục. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đảm bảo đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về
trình độ (2,0 điểm);
3. Tăng cường chỉ
đạo việc nâng cao chất lượng đào tạo TCCN. Chỉ đạo các trường TCCN và các cơ sở
giáo dục có đào tạo TCCN trên địa bàn công bố chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo
TCCN. Tiếp tục rà soát, đổi mới chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập
của học sinh gắn với chuẩn đầu ra (2,0 điểm);
4. Thực hiện các
giải pháp phân luồng học sinh sau THCS và THPT để đáp ứng nhu cầu nhân lực, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chỉ đạo triển khai có hiệu quả
công tác đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tăng cường hướng dẫn và tạo điều kiện cho
các trường thực hiện việc hợp tác đào tạo với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong và ngoài nước (2,0 điểm);
5. Chỉ đạo các trường
TCCN thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học. Có sáng kiến và các giải
pháp cụ thể trong việc thực hiện các cuộc vận động, các chủ trương của ngành và
trong chỉ đạo, quản lý đối với giáo dục TCCN trên địa bàn (2,0 điểm).
VI. GIÁO DỤC DÂN TỘC
1. Nâng cao chất
lượng giáo dục, dạy học trong các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT),
các trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT). Thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học trong nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. Tỷ lệ tốt
nghiệp THPT các trường PTDTNT tăng hơn so với năm học trước, phấn đấu tương
đương với tỷ lệ tốt nghiệp THPT chung của tỉnh. Tổ chức nuôi dạy chu đáo học
sinh các trường PTDTNT và PTDTBT, đảm bảo học sinh các trường PTDTBT có chỗ ở
an toàn, đủ ăn, đủ mặc và đủ sách học (3 điểm);
2. Đảm bảo chất lượng
dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc. Xây dựng và triển khai tốt các phương án dạy
tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở bậc tiểu học. Tổ chức tốt việc chuẩn bị và
tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số mầm non, tiểu học phù hợp với
từng địa phương. Chỉ đạo dạy tiếng dân tộc theo chương trình và sách giáo khoa
mà Bộ đã ban hành, đảm bảo dạy đủ chương trình (2 điểm);
3. Nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc. Quan tâm
xây dựng đội ngũ giáo viên người dân tộc phát triển cả số lượng và chất lượng ở
các cấp học. Tổ chức dạy tiếng dân tộc cho giáo viên ở vùng dân tộc, trước hết
là giáo viên tiểu học và THCS. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy lớp ghép (đối với
địa phương có dạy lớp ghép).
Tăng cường công
tác quản lý giáo dục dân tộc. Hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo giáo dục dân
tộc ở các tỉnh có đông học sinh dân tộc thiểu số theo hướng lập Phòng giáo dục
dân tộc, bộ phận giáo dục dân tộc hoặc phân công cán bộ chuyên trách. Thực hiện
quản lý giáo dục ở vùng dân tộc theo những lĩnh vực giáo dục dân tộc đặc trưng
và theo từng dân tộc. Thực hiện tốt việc quản lý trường PTDTNT theo Quyết định
49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/8/2009, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT
và Thông tư số 06/2009/TT-BGĐT ngày 31/3/2009. Báo cáo đầy đủ, kịp thời về tình
hình giáo dục dân tộc (3 điểm);
4. Thực hiện tốt
chế độ chính sách giáo dục dân tộc
Thực hiện kết hợp
thi tuyển với cử tuyển trong tuyển sinh ở trường PTDTNT, đảm bảo tỷ lệ thi tuyển
cao hơn năm học 2008-2009, có trường PTDTNT huyện thực hiện thi tuyển trong tuyển
sinh. Nghiêm túc thực hiện chế độ cử tuyển học sinh dân tộc vào đại học, cao đẳng,
trung cấp theo đúng Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ ban
hành quy định về đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển, việc thực hiện
chế độ cử tuyển và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BL
ĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 7/4/2008 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 134/2006/NĐ-CP.
Thực hiện đầy đủ
chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh
PTDTNT và học sinh thuộc hộ nghèo (cấp học bổng bằng 50% học bổng của học sinh
PTDTNT) theo quy định hiện hành. Báo cáo gửi về Bộ đảm bảo đầy đủ, chính xác và
đúng thời hạn theo quy định (2 điểm).
VII. KHẢO THÍ VÀ
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Có kế hoạch triển
khai thực hiện công tác Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục theo Chỉ thị
nhiệm vụ năm học. Tham mưu với UBND tỉnh và với Bộ hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về công tác đánh giá và kiểm đinh
chất lượng, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (1,0 điểm);
2. Công tác tổ chức:
Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KT&KĐCLGD) cần được bố trí
đủ cán bộ để đảm nhiệm công tác khảo thí, công tác kiểm định chất lượng giáo dục
(phấn đấu bố trí ít nhất 4 cán bộ, trong đó có: trưởng phòng; phó trưởng phòng;
cán bộ phụ trách khảo thí, cán bộ phụ trách kiểm định chất lượng giáo dục); Nhất
thiết phải có cán bộ thành thạo công nghệ thông tin. Chức năng, nhiệm vụ của
Phòng KTKĐCLGD được xác định bằng văn bản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Có cán bộ làm công tác KT &KĐCLGD tại các phòng giáo dục và đào tạo. Có đủ
cơ sở vật chất, thiết bị, nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động khảo thí và kiểm
định CLGD (0,5 điểm); .
3. Công tác Khảo
thí (4,0 điểm):
3.1. Tham gia đầy
đủ và đúng thành phần các hội nghị, hội thảo, tập huấn về khảo thí của Bộ.
3.2. Xây dựng kế
hoạch và phương án tổ chức các kỳ thi, hướng dẫn thi theo đúng tiến độ và chỉ đạo
của Bộ, sát với tình hình địa phương.
3.3. Tham mưu với
UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo các kỳ thi kịp thời; phối hợp tốt với các ban
ngành để chỉ đạo tổ chức thi; có nguồn kinh phí, có đủ các điều kiện phục vụ tổ
chức thi.
3.4. Tổ chức các hội
nghị và tập huấn về công tác khảo thí của địa phương đầy đủ. Tổ chức thi tốt
nghiệp THPT an toàn, đúng quy chế, hạn chế các sai sót, không có sự cố xảy ra
trong tất cả các khâu của kỳ thi.
3.5. Tham gia thi
học sinh giỏi quốc gia đủ các môn mà địa phương có tổ chức học. Nộp đề thi và
đáp án của kỳ thi chọn đội tuyển thi HSG lớp 12 về Bộ đúng quy định.
3.6. Tổ chức các kỳ
thi và kiểm tra của địa phương an toàn, không có sai sót nghiêm trọng.
3.7. Sử dụng có hiệu
quả công nghệ thông tin vào công tác khảo thí. Cử người tham gia công tác khảo
thí đúng thành phần, đủ số lượng theo điều động của Bộ.
3.8. Trong các hoạt
động thanh tra, kiểm tra về khảo thí của Bộ, không phát hiện các sai lệch lớn
so với báo cáo của các đơn vị. Quản lý văn bằng, chứng chỉ đúng quy định.
4. Công tác Kiểm định
chất lượng giáo dục (3,5 điểm):
4.1. Hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát các phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục phổ thông
do sở giáo dục và đào tạo quản lý để thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.2. Tham mưu với
lãnh đạo tỉnh, có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác kiểm định CLGD phổ
thông.
4.3. Cử đủ số lượng
và đảm bảo chất lượng cán bộ tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và
dài hạn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chất lượng giáo dục.
4.4. Sở Giáo dục
và Đào tạo (Phòng KT&QLCLGD) chủ trì tổ chức tập huấn tự đánh giá và tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm định CLGD cho các cán bộ quản lý và các
cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo đúng kế hoạch.
4.5. Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục phổ thông do phòng giáo dục
và đào tạo quản lý và cơ sở giáo dục phổ thông thuộc quyền quản lý.
4.6. Chỉ đạo các
cơ sở giáo dục phổ thông có đủ điều kiện đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục
(theo Điều 7 của Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ
GD&ĐT, quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục
phổ thông) thành lập Hội đồng tự đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu, báo cáo tự
đánh giá và đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
4.7. Sở Giáo dục
và Đào tạo định kỳ tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội thảo về công
tác kiểm định chất lượng giáo dục; tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức và
các kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đã đạt được, tạo điều kiện cho xã hội
biết và tham gia giám sát chất lượng giáo dục.
5. Thực hiện chế độ
báo cáo về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, đảm bảo đầy đủ,
chính xác, đúng biểu mẫu và đúng thời hạn quy định (1,0 điểm).
VIII. CÔNG TÁC
THANH TRA
1. Tham mưu với
UBND tỉnh ban hành chỉ thị kỳ thi tốt nghiệp THPT, kỳ thi tuyển sinh đại học,
cao đẳng; Xây dựng, củng cố tổ chức thanh tra, ban hành các quy định về tổ chức
và hoạt động thanh tra trong nhà trường (2,0 điểm);
2. Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch công tác thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành chính
(3,5 điểm);
3. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tiếp công dân kịp thời, theo đúng quy định (2,5 điểm);
4. Thực hiện chế độ
báo cáo theo định kỳ và các báo cáo đột xuất khác khi Bộ yêu cầu (2,0 điểm).
IX. CÔNG TÁC PHÁP
CHẾ
1. Thành lập tổ chức
pháp chế hoặc phân công cán bộ chuyên trách công tác pháp chế; Tham gia đầy đủ
các cuộc tập huấn pháp chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức (1,5 điểm);
2. Công tác xây dựng
pháp luật: Đề xuất, kiến nghị với uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức các hoạt động
giáo dục ở địa phương. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước
khi trình Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ chức góp ý kịp thời, có chất lượng vào dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành và cơ quan khác gửi lấy ý kiến (2,5
điểm);
3. Công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật: Phối hợp với sở tư pháp kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và tổ chức rà
soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giáo dục của địa
phương. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền phương án xử lý kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật. Tham gia rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời
gửi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực giáo dục về Bộ
Giáo dục và Đào tạo (2 điểm);
4. Công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật (PBGDPL): Thành lập Hội đồng hoặc Ban PBGDPL; Xây dựng kế hoạch
PBGDPL hàng năm và dài hạn; Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức PBGDPL trong ngành giáo dục. Tổ chức tốt việc giảng dạy các kiến thức pháp
luật theo chương trình đối với các cấp học và trình độ đào tạo. Xây dựng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, xây dựng tủ sách pháp luật và bổ sung sách thường
xuyên, phục vụ thiết thực cho công tác của ngành (2 điểm);
5. Tổ chức thực hiện
pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật: Tổ chức triển khai thực hiện và
thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật; Thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục và các quy định khác có liên quan; xử lý và kiến nghị những biện pháp
xử lý vi phạm theo quy định. Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật
(2 điểm).
X. ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN (CNTT)
1. Sử dụng hệ thống
e-mail: Thiết lập hệ thống e-mail theo tên miền riêng của Sở GD&ĐT và các
trường TCCN để cung cấp cho 100% cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và giáo viên;
100% các phòng giáo dục và đào tạo và các trường có địa chỉ e-mail phục vụ điều
hành và quản lý giáo dục. Bước đầu tổ chức các trường trung học phổ thông
(THPT) tạo e-mail cho học sinh lớp 12 để tiếp nhận thông tin thi và tuyển sinh
(1,5 điểm);
2. Sở GD&ĐT có
website www.tênsở.edu.vn. Cụ thể: Đánh giá chung về nội dung website và tính cập
nhật kịp thời. Chuyên mục Tư liệu về văn hóa, lịch sử, địa lý, danh nhân của địa
phương, của tỉnh do giáo viên, học sinh tham gia xây dựng. Chuyên mục Tài
nguyên chứa các bài giảng, giáo án, tư liệu học tập, e-Learning của giáo viên
và các trường tại địa phương được tuyển chọn để chia sẻ dùng chung (1,5 điểm);
3. Giáo viên tham
gia soạn bài giảng điện tử, bài giảng e-Learning của Bộ với khẩu hiệu “Mỗi giáo
viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”. Có sản phẩm được tuyển chọn và
đóng góp tài nguyên vào thư viện điện tử để chia sẻ dùng chung qua website của
Bộ (2 điểm);
4. Tổ chức họp qua
mạng giáo dục cho các hoạt động: Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên; Tổ chức
hội thảo, họp phổ biến công tác, giao ban giữa Sở với các Phòng GD&ĐT và
các trường, giữa các Phòng GDĐT và các trường trong quận huyện (1 điểm);
5. Khai thác ứng dụng
và dạy học tin học bằng mã nguồn mở, đặc biệt ưu tiên dùng Open Office trong
toàn ngành (1 điểm);
6. Công tác tin học
hoá quản lý nhà trường THPT và THCS (1,5 điểm);
7. Có các trường
điển hình tiên tiến về ứng dụng CNTT, mô hình trường học điện tử (1 điểm);
8. Báo cáo đầy đủ
và đúng hạn (0,5 điểm).
XI. CÔNG TÁC TỔ CHỨC,
CÁN BỘ, VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC
1. Tổ chức, Cán bộ
1.1. Tiếp tục làm
tốt công tác tham mưu cho Uỷ ban nhân cấp tỉnh trong việc triển khai, tổ chức
thực hiện đúng thẩm quyền các quy định tại Thông tư liên tịch số
35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục
và Đào tạo (1 điểm);
1.2. Tiếp tục triển
khai thực hiện chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư và Quyết định
số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010”; thường xuyên rà soát, cập nhật và báo cáo với các cấp có
thẩm quyền về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cả về số lượng, chất
lượng, trình độ đào tạo, năng lực thực hiện nhiệm vụ; xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn
nhiệm đối với cán bộ quản lý khi không đáp ứng được yêu cầu giáo dục trên địa
bàn. Đồng thời thực hiện nghiêm túc Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế trong ngành (2,0 điểm);
1.3. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời, minh bạch các chế độ chính sách của Nhà nước đối với nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục; Giải quyết kịp thời các kiến nghị, tố cáo của nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ (1,5 điểm);
2. Phát triển đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
2.1. Chỉ đạo, triển
khai thực hiện, có kế hoạch sơ kết, tổng kết cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Quyết
định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo; kịp thời động viên, khen thưởng những
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có thành tích xuất sắc trong các phong trào
thi đua, đồng thời cũng kiên quyết xử lý thích đáng, kịp thời đối với những tổ
chức, cá nhân có vi phạm, tiêu cực trong giáo dục (0,5 điểm);
2.2. Tham mưu với
cấp ủy và chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch và thực hiện theo lộ trình
kế hoạch phát triển, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục, đội ngũ viên chức làm công tác y tế, thiết bị, thí nghiệm và đồ dùng
dạy học, giáo viên các bộ môn đặc thù như Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục Quốc phòng,
Tin học, Công nghệ, thể dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa
phương. Tập trung triển khai kế hoạch bồi dưỡng giáo viên chưa đạt chuẩn trình
độ đào tạo; Sử dụng hợp lý đội ngũ nhà giáo hiện có (1,5 điểm);
2.3. Xây dựng kế
hoạch triển khai đánh giá giáo viên Mầm non, Tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp;
nghiên cứu triển khai Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (THCS, THPT), Chuẩn
hiệu trưởng trường THCS, THPT và Chuẩn giám đốc TTGDTX theo hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT. Hàng năm xây dựng được Kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về
đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá ở các cấp học. Chỉ đạo
sát sao công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về nhận thức chính trị, tư tưởng,
chuyên môn nghiệp vụ, công tác lãnh đạo, quản lý, năng lực chỉ đạo chuyên môn
cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn để chỉ đạo dạy và học,
chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục có hiệu quả
thiết thực (1,0 điểm);
2.4. Tham
mưu cho UBND tỉnh và phối hợp với các ngành liên quan thực hiện tốt công tác
tuyển dụng, luân chuyển giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phù hợp với điều
kiện của địa phương đảm bảo đúng nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và
minh bạch, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo. Bố trí giáo viên, nhân
viên đủ theo quy định về định mức biên chế, phân công lao động hợp lý, đảm bảo
những điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả cao. Phối
hợp với công đoàn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân
viên chức và người lao động; chú trọng công tác xây dựng tập thể và gia đình
nhà giáo văn hóa (1,0 điểm).
2.5. Có Kế hoạch
chỉ đạo, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, cán bộ quản lý giỏi ở các cấp học, nhằm
duy trì và phát triển phong trào thi đua "Dạy tốt, học tốt", phong
trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các cơ
sở giáo dục (0,5 điểm);
3. Quản lý thông
tin và báo cáo:
Thực hiện tốt
việc quản lý hồ sơ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy chế quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
quản lý nhân sự, thực hiện tin học hoá công tác tổ chức cán bộ. Thực hiện
nghiêm túc, chính xác, đúng thời hạn chế độ báo cáo về lĩnh vực công tác theo
yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo (1 điểm).
XII. CÔNG TÁC KẾ
HOẠCH, THỐNG KÊ, ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC (XHH)
1. Công tác kế hoạch:
Có bản kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm và trung hạn đầy đủ, kịp thời theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo đã được giao trong năm, báo cáo chi tiết theo quy định
chung và theo đặc điểm giáo dục của địa phương (2 điểm);
2. Công tác Thống
kê: Thực hiện báo cáo thống kê định kỳ kịp thời, đầy đủ và chính xác. Thực hiện
nghiêm chỉnh các báo cáo thống kê theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến
khích ứng dụng phần mềm tin học trong công tác thống kê như phần mềm EMIS (1,5 điểm);
3. Công tác tài
chính: Thực hiện tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước cho toàn ngành và
các đơn vị trực thuộc đảm bảo công khai, dân chủ, thống nhất. Hướng dẫn, chỉ đạo
kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn chấp hành quy định về thu,
chi, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả. Thực hiện báo cáo tài chính theo Luật Ngân sách, Luật kế toán của
ngành nghiêm túc, nền nếp, đúng qui định. Báo cáo đầy đủ việc thực hiện dự toán
chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia. Kết quả triển khai thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách tài chính, tài sản
của các cơ sở giáo dục (3,0 điểm);
4. Thực hiện quy
chế 3 công khai tại các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày
07/5/2009 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (công khai về chất lượng, điều
kiện đảm bảo và thu chi tài chính). Số cơ sở giáo dục được các Sở Giáo dục và
Đào tạo kiểm tra việc thực hiện quy chế 3 công khai (1,5 điểm);
5. Xã hội hóa:
5.1. Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường và Quyết
định số 20/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010 (1,0 điểm);
5.2. Huy động được
các nguồn lực xã hội, để phát triển giáo dục - đào tạo; có chính sách địa
phương hỗ trợ ngành Giáo dục đặc biệt là những chính sách đối với đội ngũ nhà
giáo; huy động được nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp để xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, có số liệu cụ thể (1,0 điểm);
XIII. PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI TRƯỜNG LỚP VÀ TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO DỤC
1. Công tác xây dựng
cơ sở vật chất trường học: Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án Kiên cố hoá trường,
lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số
20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ đúng mục tiêu và tiến độ.
Phấn đấu đến hết tháng 6/2010, hoàn thành giải ngân 80% vốn trái phiếu Chính phủ
được giao giai đoạn 3 năm (2008-2010) (3,0 điểm);
2. Xây dựng và triển
khai đề án xây dựng nhà ở cho học sinh dân tộc bán trú theo kế hoạch của đề án.
Tiếp tục đầu tư, phát triển số lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non,
tiểu học, THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia (2,0 điểm);
3. Đầu tư cơ sở vật
chất cho các trường TCCN, các trung tâm GDTX, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp. Có số liệu chi tiết về kết quả đầu tư bao gồm các hạng mục công trình
đã đầu tư, số vốn đã huy động cho công trình, số phòng học hoặc số hạng mục
công trình đầu tư được đưa vào sử dụng trong năm học: số liệu m2 xây dựng các hạng
mục là nhà cửa, phòng học, nhà vệ sinh (2 điểm);
4. Thực hiện tổng
kiểm tra, đánh giá về chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học,
hoàn thiện cơ chế và chính sách liên quan đến cung cấp và khai thác các thiết bị
dạy học theo đúng tiến độ và kế hoạch. Có kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên, viên chức về công tác thiết bị dạy học: bao gồm số đợt tập huấn và số
người đã được tập huấn theo từng bậc học; gắn công tác đánh giá giáo viên với
công tác sử dụng và khai thác thiết bị dạy học. Các trường học có đầy đủ hệ thống
sổ sách theo dõi danh mục sách và thiết bị dạy học; Có số liệu về kinh phí đầu
tư cho mua sắm, sửa chữa thiết bị dạy học, kinh phí đầu tư cho công tác tự làm,
cải tiến thiết bị dạy học; Tỷ lệ % số tiền từ ngân sách chi cho mua sách và thiết
bị trường học so với kinh phí chi thường xuyên của sự nghiệp giáo dục. Có số liệu
so sánh với năm học trước về số trường có thư viện đạt chuẩn. Lập các báo cáo định
kỳ đầy đủ và đúng thời gian quy định. Tăng cường hợp tác quốc tế, triển khai có
hiệu quả các dự án ODA về giáo dục - đào tạo, thu hút các nguồn tài trợ, các dự
án vay vốn nước ngoài để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (3,0 điểm).
XIV. “XÂY DỰNG TRƯỜNG
HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC”, CÔNG TÁC NGOẠI KHOÁ, Y TẾ TRƯỜNG HỌC:
1. Công tác chỉ đạo
và phối hợp tổ chức thực hiện: Có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục;
có kế hoạch và giải pháp phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo và triển
khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
(XDTHTTHSTC) và hoạt động ngoại khóa, y tế trường học. Tham mưu cho lãnh đạo địa
phương chỉ đạo và tham dự các hoạt động chủ đạo của ngành Giáo dục trong năm học
(1 điểm).
2. Tổ chức hoạt động:
2.1. Có kế hoạch cụ
thể phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và Ban đại diện cha, mẹ học
sinh phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo và triển khai thực hiện phong
trào thi đua XDTHTTHSTC đến các nhà trường và học sinh, sinh viên. 100% học
sinh, sinh viên nắm được nội dung phong trào thi đua XDTHTTHSTC. Đảm bảo trường
học an toàn, xanh, sạch, đẹp, tổ chức tốt phong trào trồng cây xanh phù hợp với
đặc điểm của địa phương (1 điểm).
2.2. Phối hợp với
chính quyền, đoàn thể địa phương để phát huy giá trị văn hoá truyền thống. Tổ
chức và tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ do Ngành Giáo dục tổ chức. Có kế hoạch
và các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng các hoạt động văn nghệ; đưa các
bài hát, điệu múa, âm nhạc truyền thống dân tộc vào nhà trường một cách hiệu quả.
Mỗi trường có ít nhất 01 đội văn nghệ của học sinh, sinh viên. 100% các trường
phổ thông nhận và thực hiện hiệu quả việc chăm sóc và phát huy giá trị các công
trình di tích lịch sử, văn hoá; xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hoá
trong nhà trường (1 điểm).
2.3. Thực hiện tốt
các quy định về chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên. Đảm bảo 100% học
sinh được chuyển tải kiến thức về giáo dục, bảo vệ môi trường tại các cấp học.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật và an toàn giao thông cho
cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong trường học; không để
xảy ra vụ việc nghiêm trọng vi phạm về đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên
và học sinh, sinh viên. Mỗi trường có ít nhất 01 tổ tư vấn cho học sinh, sinh
viên (1 điểm).
2.4. Đảm bảo vệ
sinh trường, lớp học, có kế hoạch hoạt động, kiểm tra đánh giá và báo cáo tình
hình công tác y tế trường học theo quy định; có công trình vệ sinh, nước sinh
hoạt và công trình công cộng khác theo quy định. Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học,
không để xảy ra dịch, bệnh tật học đường nghiêm trọng, thực hiện phòng chống
HIV, tác hại thuốc lá; không có học sinh, sinh viên tử vong do ngộ độc thực phẩm
hoặc tai nạn thương tích nghiêm trọng trong trường học (1 điểm).
2.5. Tổ chức tập
luyện thể thao ngoại khoá thường xuyên và có hướng dẫn của giáo viên; hàng năm
có tổ chức các giải thể thao cấp trường, huyện, tỉnh; triển khai thực hiện tiêu
chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có tổ chức Hội
khoẻ Phù Đổng các cấp theo quy định; tham gia ít nhất 02 giải thể thao học sinh
toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Mỗi trường có ít nhất 01 câu lạc bộ
thể thao của học sinh, sinh viên (1điểm).
3. Cơ sở vật chất
và điều kiện thực hiện: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác ngoại
khóa ít nhất tăng 5% so với năm vừa qua. Đảm bảo có từ 50% trở lên số trường có
công trình TDTT (nhà tập, sân tập).50% trở lên số trường có cán bộ, cơ sở vật
chất, kinh phí phục vụ công tác y tế trường học theo quy định. Đến hết năm
2010, 100% số trường có đủ công trình vệ sinh, nước sạch hợp vệ sinh, 100% nhà
vệ sinh được giữ gìn sạch sẽ (2 điểm).
4. Sáng kiến nổi bật:
Có các sáng kiến, giải pháp về công tác chỉ đạo và triển khai phong trào thi
đua XDTHTTHSTC và các hoạt động ngoại khóa ở cấp tỉnh, quận huyện và cơ sở;
phát huy được thế mạnh của địa phương để xây dựng được các điển hình thực hiện
tốt phong trào, phổ biến ra toàn tỉnh, thành phố có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ,
giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy và có hướng dẫn phương pháp học để học
sinh, sinh viên chủ động sáng tạo hơn trước; có nhiều học sinh đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả học tập với thầy cô giáo và nhà trường (1 điểm);
5. Kiểm tra đánh
giá và báo cáo kết quả thực hiện: Có kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện
chương trình công tác của các cơ sở giáo dục theo thẩm quyền về việc thực hiện
phong trào thi đua XDTHTTHSTC và các hoạt động ngoại khoá, y tế trường học. Báo
cáo đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu và định kỳ, có số liệu, tỷ lệ phần trăm kèm
theo(1 điểm).
XV.THỰC HIỆN CÁC
CUỘC VẬN ĐỘNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO, HỖ TRỢ CỦA CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1. Thực hiện các
cuộc vận động:
1.1. Tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện cuộc vận động “ Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của
Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, Quyết
định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 4/3/2000 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của nhà trường; Gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện cuộc vận động
“Hai không” với 4 nội dung trọng tâm: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt
chuẩn lên lớp; và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức
tự học và sáng tạo” (1,5 điểm);
1.2. Tại mỗi trường,
có sơ kết việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” và có những giải pháp tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg ngày
8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục, có ký kết cam kết thực hiện với các biện pháp cụ thể nhằm thi cử
nghiêm túc, không chạy theo thành tích, đảm bảo kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2010
nghiêm túc, tin cậy như tuyển sinh Đại học Cao đẳng. Cải tiến phương pháp dạy
và học, tổ chức dạy thêm học thêm theo đúng hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo
(1,5 điểm);
1.3. Không để xảy
ra các hành vi vi phạm nghiêm trọng về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống của
cán bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý và giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật, các
tiêu cực trong đơn vị được phát hiện (1,5 điểm);
1.4. Có các biện pháp
cụ thể để phát hiện điển hình, chỉ đạo thi đua và phổ biến các điển hình toàn
diện và từng mặt của các thầy cô giáo và tập thể trường; phát động thi đua lập
thành tích xuất sắc chào mừng Đại hội thi đua yêu nước ngành Giáo dục lần thứ V
(2006-2010) và Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc năm 2010 (1,5 điểm).
2. Sự chỉ đạo, hỗ
trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương
2.1. Tham mưu với
cấp uỷ, chính quyền địa phương có Nghị quyết, Đề án, kế hoạch về phát triển
giáo dục của địa phương; có Chỉ thị về năm học mới với trong đó có nội dung
“Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” (1 điểm);
2.2. Tham mưu với
UBND tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2015,
định hướng đến 2020; xây dựng quy hoạch đất cho phát triển giáo dục và ban hành
văn bản quy định các chế độ chính sách thuộc thẩm quyền đầu tư ngân sách địa
phương cho giáo dục và đào tạo (1 điểm);
2.3. Tham mưu với
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp cho ngành giáo dục và các ngành khác
để thực hiện nhiệm vụ năm học mới; Có kế hoạch khảo sát định kỳ theo chuyên đề
đối với ngành Giáo dục để có cơ sở ban hành các văn bản chỉ đạo, hỗ trợ ngành
Giáo dục của tỉnh như: chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân cấp tỉnh; tham mưu có kết
quả với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương để có giải pháp cải thiện đời sống
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại các trường chuyên biệt,
ở vùng khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (2 điểm).
B. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. CÁC VÙNG THI
ĐUA:
Để đánh giá và
bình xét thi đua, khen thưởng phù hợp với sự phát triển và điều kiện địa lý của
địa phương, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chia các tỉnh, thành 7 vùng sau
đây:
1. Vùng 1: Các tỉnh
Tây Bắc, Đông Bắc và Trung du Bắc bộ (15): Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hoà
Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên và Phú Thọ, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ
trưởng Nguyễn Vinh Hiển phụ trách;
2. Vùng 2: Các tỉnh
Đồng bằng Bắc bộ (08): Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình và Thái Bình: đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh
vực GD Dân tộc). Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển phụ trách;
3. Vùng 3: Các tỉnh
Bắc Trung bộ (6): Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên-Huế, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Nguyễn Thị Nghĩa phụ
trách;
4. Vùng 4: Các tỉnh
Nam Trung bộ và Tây nguyên (10): Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng, đánh giá theo 15
lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Phạm Vũ Luận phụ trách;
5. Vùng 5: Các tỉnh
miền Đông Nam Bộ (07): Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây
Ninh, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó 2 tỉnh Bình Dương, Tây Ninh đánh giá
theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc), các tỉnh còn lại
đánh giá 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Nguyễn Thị Nghĩa;
6. Vùng 6: Các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long (12): Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, An
Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà
Mau. Trong đó 4 tỉnh: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre đánh giá theo 14
lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc) các tỉnh còn lại đánh
giá 15 lĩnh vực công tác. Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phụ trách;
7. Vùng 7: Năm
thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ, đánh giá theo
14 lĩnh vực công tác. Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phụ trách.
II. ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ THUỘC BỘ GD&ĐT, CƠ QUAN CHỦ TRÌ CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC:
1. Để giúp lãnhđạo
Bộ theo dõi, chỉ đạo 7 vùng thi đua trong cả nước thực hiện tốt các lĩnh vực
công tác năm học 2009-2010, đồng thời để bình xét khen thưởng các sở giáo dục
và đào tạo cuối năm học được chính xác, khách quan, công bằng có tác dụng giáo
dục, động viên, nêu gương học tập trong toàn ngành, Bộ yêu cầu các đơn vị thuộc
Bộ, ngay từ đầu năm học, xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ, chuyên viên trực
tiếp theo dõi lĩnh vực công tác do đơn vị quản lý ở từng vùng thi đua.
2. Trên cơ sở theo
dõi, kiểm tra trong năm học, đối chiếu với nhiệm vụ năm học, các vụ, cơ quan chủ
trì các lĩnh vực công tác được lãnh đạo Bộ giao tiến hành bình xét, đánh giá,
cho điểm các sở giáo dục và đào tạo, đề nghị khen thưởng và gửi kết quả về thường
trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành trước ngày 30/6/2010.
III. NHIỆM VỤ CỦA
CÁC VÙNG:
1. Mỗi vùng trong
năm học sẽ cử ra một đơn vị làm Trưởng vùng. Năm học 2009-2010, Bộ thống nhất với
đề cử của các vùng:
a) Trưởng vùng 1:
Giám đốc Sở GD& ĐT Yên Bái;
Trưởng vùng 2:
Giám đốc Sở GD& ĐT Vĩnh Phúc;
c) Trưởng vùng 3:
Giám đốc Sở GD& ĐT Hà Tĩnh;
d) Trưởng vùng 4:
Giám đốc Sở GD& ĐT Gia Lai;
e) Trưởng vùng 5:
Giám đốc Sở GD& ĐT Bình Dương
Trưởng vùng 6:
Giám đốc Sở GD& ĐT Cà Mau
Trưởng vùng 7:
Giám đốc Sở GD& ĐT TP Hải Phòng
2. Triển khai việc
xây dựng nội dung thi đua, ký kết thi đua và thực hiện thi đua năm học 2009
-2010: (xem phụ lục: Tổ chức thi đua các vùng).
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các sở giáo dục và đào tạo phản ánh kịp thời về
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Phòng TĐKT-Văn phòng) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Ban TĐKTTW (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu VT-PTĐKT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
PHỤ LỤC
TỔ CHỨC THI ĐUA TRONG CÁC VÙNG
(Kèm theo công văn số: 9814 /BGDĐT-VP ngày 9 /11/2009 của Bộ GD&ĐT)
1. Trưởng vùng,
trên cơ sở 14 hoặc 15 lĩnh vực công tác quy định trên, dự thảo các tiêu chí cụ
thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác; Quy định trong năm học nếu vi phạm
những vấn đề, những vụ việc tiêu cực (đã được cấp có thẩm quyền kết luận) làm ảnh
hưởng đến uy tín của ngành, của địa phương thì không xét hoặc trừ điểm thi đua;
quy định đạt bao nhiêu điểm thì xếp loại nhất, nhì, ba; Quy định điểm thưởng nếu
có thành tích đặc biệt xuất sắc; Trưởng vùng xây dựng kế hoạch cụ thể từ nay đến
hết năm học bao gồm những công việc: Tổ chức lễ ký kết giao ước thi đua; Tổ chức
trao đổi học tập kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở
các thành viên trong vùng; Tổ chức họp đánh giá, bình chọn (thời gian, địa điểm,
thành phần); gửi dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực
công tác và bản kế hoạch đến các thành viên trong vùng trước ngày tổ chức họp
ký kết giao ước thi đua từ 3 đến 5 ngày, để chuẩn bị ý kiến trước, đến khi họp
thông qua được thuận lợi.
2. Tổ chức ký kết
giao ước thi đua:
a) Các đơn vị
trong vùng nghiên cứu dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực
công tác, kế hoạch của Trưởng vùng, góp ý cụ thể bằng văn bản, đăng ký thực hiện
xuất sắc bao nhiêu lĩnh vực công tác cũng như hình thức khen thưởng (nhất, nhì,
ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ
trưởng) gửi về cho Trưởng vùng trước khi tiến hành ký kết giao ước thi đua;
b) Nội dung ký kết
giao ước thi đua: sau khi nghe Trưởng vùng báo cáo dự thảo các tiêu chí cụ thể
và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác cũng như kế hoạch triển khai đến hết
năm học, các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận, thống nhất, sửa chữa, bổ sung
hoàn tất văn bản giao ước thi đua và tiến hành ký kết giao ước thi đua. Bản
giao ước thi đua đã được ký kết gửi cho Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách vùng và
sao gửi cho thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành để theo dõi.
3. Tổ chức trao đổi
kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các tỉnh, thành
trong vùng: Trưởng vùng có trách nhiệm thông báo trước một tuần cho đơn vị sở tại
về thời gian, thành phần của đoàn (số lượng, trưởng đoàn, thư ký của đoàn) để
đơn vị sở tại chuẩn bị chương trình làm việc; đơn vị sở tại có trách nhiệm báo
cáo tóm tắt quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, những lĩnh vực công tác mà
đơn vị đánh giá tốt, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học
kinh nghiệm; đoàn đến thăm và làm việc về công tác thi đua, khen thưởng với một
số đơn vị trường, lớp học ở các cấp học của địa phương sở tại; đoàn tổ chức họp
lại với đơn vị sở tại thông báo và ký biên bản để cuối năm bình xét thi đua được
thuận tiện theo đúng quy định.
4. Tổ chức họp,
đánh giá, bình chọn:
a) Trưởng vùng
thay mặt Bộ gửi giấy triệu tập các hội nghị giao ban vùng và chủ trì Hội nghị
bình xét thi đua của vùng.
b) Trưởng vùng gửi
giấy mời trước một tuần cho các đơn vị trong vùng về thời gian địa điểm họp
bình chọn đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hoàn tất thủ tục hồ sơ đề nghị
khen thưởng (chậm nhất 30/6/2010); Thành phần họp cụ thể là: Giám đốc Sở
GD&ĐT (trường hợp vì lý do bất khả kháng, Giám đốc Sở không đi họp được, cử
Phó Giám đốc đi họp thay phải có giấy uỷ quyền bỏ phiếu của Giám đốc); Chủ tịch
Công đoàn ngành; Chánh Văn phòng Sở (Trưởng phòng Tổng hợp); Chuyên viên trực
tiếp làm công tác thi đua, khen thưởng; thành phần mời dự họp về phía Bộ Giáo dục
và Đào tạo: Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách theo dõi thi đua của vùng; các cán
bộ, chuyên viên đại diện các vụ chức năng theo dõi công tác thi đua năm học
2009-1010 của vùng đã được lãnh đạo Bộ phân công; đại diện lãnh đạo UBND tỉnh
(nơi đăng cai tổ chức) và các đ/c đại diện Ban TĐKT tỉnh, thành phố (trong
vùng).
c) Nội dung họp:
Đ/c Trưởng vùng thông báo kết quả các đoàn trao đổi kinh nghiệm công tác quản
lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các đơn vị trong vùng; báo cáo đánh giá
khái quát những lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc, những lĩnh vực công
tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong vùng năm
học 2009-2010 và những đề xuất, kiến nghị với Bộ GD&ĐT; các đơn vị trong
vùng thảo luận báo cáo chung; các đại biểu tham dự hội nghị phát biểu ý kiến; ý
kiến chỉ đạo, đánh giá của Lãnh đạo Bộ; bỏ phiếu suy tôn đề nghị công nhận danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; bỏ phiếu hoặc biểu quyết đề cử Trưởng
vùng cho năm học 2010-2011; bế mạc hội nghị.
Để báo cáo đánh
giá khái quát của Trưởng vùng có hiệu quả tốt, Bộ đề nghị các đơn vị trong vùng
nộp báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học, tự đánh giá cho điểm, đề
nghị khen thưởng gửi về cho Trưởng vùng, trước ngày 20/6/2009 để kịp tổng hợp
vào báo cáo chung.
d) Cách thức tiến
hành bỏ phiếu bình chọn và suy tôn nhất, nhì và ba để trên cơ sở đó đề nghị
công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng:
* Mẫu phiếu bình chọn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Vùng Thi đua số:...........
|
PHIẾU BÌNH CHỌN
Năm
học 2009 -2010
|
TT
|
Tên
các sở GD&ĐT trong vùng
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
1
|
Sở GD&ĐT..................
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đánh dấu X vào ô bình chọn
tương ứng
- Không đồng ý bình chọn đơn vị
nào gạch toàn bộ dòng
* Một số điểm cần lưu ý khi tiến
hành bỏ phiếu:
- Đồng chí Giám đốc Sở GD&ĐT
bỏ phiếu (mỗi đơn vị trong vùng chỉ bỏ 1 phiếu).
- Ban Kiểm phiếu gồm 3 đ/c (thuộc
3 đơn vị trong vùng) do Hội nghị đề xuất gồm: Trưởng ban: Chủ tịch Công đoàn
Giáo dục ngành (tỉnh A); 2 uỷ viên: Chánh Văn phòng (Trưởng phòng Tổng hợp) tỉnh
B ; Chuyên viên phụ trách công tác TĐKT (tỉnh C).
- Cách kiểm phiếu:
Xếp loại nhất là đơn vị trong
vùng có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (trường hợp các đơn vị có số
phiếu ngang nhau thì phải tiến hành bầu lại và chỉ bầu lại các đơn vị đó để chọn
1 đơn vị nhất);
Xếp loại nhì là đơn vị trong
vùng có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (hệ số 2,0 nếu có) + loại nhì;
Xếp loại ba là đơn vị trong vùng
có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (hệ số 3,0 nếu có) + loại nhì ( hệ số
2,0 nếu có) + loại ba.
Ví dụ: Sở GD&ĐT..... có số
phiếu 1 nhất, 02 nhì, 3 ba khi tính số phiếu để xếp loại ba: (1x3,0) + (2x 2,0)
+ 3 = 10 phiếu.
5. Năm học này, Bộ quy định số
lượng đơn vị xếp thứ nhất, nhì, ba cho các vùng cụ thể như sau:
- Vùng 1: 01 nhất, 03 nhì và 07
ba;
- Vùng 2: 01 nhất, 02 nhì và 03
ba;
- Vùng 3: 01 nhất, 01 nhì và 03
ba;
- Vùng 4: 01 nhất, 02 nhì và 04
ba;
- Vùng 5: 01 nhất, 01 nhì và 03
ba;
- Vùng 6: 01 nhất, 03 nhì và 05
ba;
- Vùng 7: 01 nhất, 02 nhì và 02
ba.
6. Đề nghị công nhận danh hiệu
thi đua và đề nghị khen thưởng:
a) Khi có kết quả xếp loại nhất,
nhì, ba thì Trưởng vùng có tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và đề
nghị khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ
GD&ĐT và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
b) Thông qua danh sách đề nghị
khen thưởng của các đơn vị trong vùng có thành tích xuất sắc thực hiện từng
lĩnh vực công tác để đề nghị Bộ trưởng tặng Bằng khen (mỗi lĩnh vực công tác đề
nghị khen không quá 20%) .
7. Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng ngành (đóng thành 1 quyển hoặc cho vào hộp đựng hồ sơ) gồm:
a) Tờ trình của Trưởng vùng đề
nghị xếp loại và khen thưởng các đơn vị trong vùng; đề nghị khen thưởng theo từng
chỉ tiêu công tác (danh sách kèm theo ghi rõ tên đơn vị được đề nghị khen thưởng,
thực hiện lĩnh vực công tác nào; tổng số lượt lĩnh vực công tác được vùng thông
qua và đề nghị khen thưởng (chiếm tỷ lệ %).
b) Biên bản họp đánh giá, bình
chọn cuối năm của vùng;
c) Báo cáo đánh giá khái quát những
lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc, những lĩnh vực công tác còn hạn chế,
nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong vùng năm học 2009-2010 và
những đề xuất, kiến nghị với Bộ GD&ĐT của Trưởng vùng;
d) Các báo cáo tổng kết việc thực
hiện nhiệm vụ năm học, tự đánh giá cho điểm, xếp loại và tờ trình đề nghị khen
thưởng của từng đơn vị trong vùng.
Nơi nhận: Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục (Phòng Thi đua, Khen thưởng -Văn phòng Bộ,
49 Đại Cồ Việt, Hà Nội; Tel: 04.38692013, 04.36230767) trước ngày 30/6/2010.