BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NỘI VỤ-ỦY
BAN DÂN TỘC
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
134/2006/NĐ-CP NGÀY 14/11/2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được
hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt
nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
I. ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
1. Đối tượng được hưởng chế độ cử
tuyển
a) Đối với các đối tượng quy định
tại điểm a, khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP:
- Vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn được xác định theo các văn bản sau:
+ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo;
+ Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn hoàn thành
cơ bản mục tiêu chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (được thực
hiện đến hết năm 2008);
+ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ “về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010”;
+ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã hoàn thành mục tiêu Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên
giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 – 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào
diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2006- 2010;
Nếu trong quá trình thực hiện,
danh sách các xã đặc biệt khó khăn được bổ sung, thay đổi thì thực hiện theo
các Quyết định bổ sung, thay đổi của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tỷ lệ người dân tộc Kinh được
cử tuyển của một tỉnh không vượt quá 15% chỉ tiêu cử tuyển được giao cho tỉnh
đó.
c) Đối với các đối tượng quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP:
các xã khu vực I, II, III xác định theo quy định tại Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Ủy ban Dân
tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ
phát triển. Hàng năm, Uỷ ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh
trong việc xác định đối tượng cử tuyển này.
2. Tiêu chuẩn được hưởng chế độ
cử tuyển
Biên chế Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP được hiểu là
biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp Nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ
về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VIỆC CỬ TUYỂN
1. Quy trình tuyển chọn
a) Trước ngày 31 tháng 5 của năm
trước năm tuyển sinh, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Giáo dục và Đào tạo (đối với cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp) hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với cử tuyển vào cao đẳng
nghề và trung cấp nghề) văn bản đề xuất nhu cầu cử tuyển theo ngành, nghề,
trình độ đào tạo kèm theo kế hoạch bố trí công tác sau khi tốt nghiệp để làm
căn cứ giao chỉ tiêu.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi
thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(tùy theo trình độ đào tạo), Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tổng chỉ tiêu cử tuyển trong năm.
c) Căn cứ vào chỉ tiêu cử tuyển
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc để giao chỉ tiêu tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
cho các tỉnh trước ngày 15 tháng 7 của năm trước năm tuyển sinh, trong đó giao
riêng chỉ tiêu đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
5 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP.
d) Căn cứ vào văn bản giao chỉ
tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển để giúp Uỷ
ban thực hiện công tác tuyển sinh. Tuỳ theo yêu cầu của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có thể giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng
tuyển sinh cấp huyện để thực hiện việc sơ tuyển tại địa bàn.
đ) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm tuyển chọn người học theo chế độ cử tuyển đúng đối tượng, tiêu chuẩn,
trình độ đào tạo theo quy định, tổ chức ký hợp đồng đào tạo với các đại học, học
viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp
nghề (sau đây gọi là cơ sở giáo dục), bàn giao hồ sơ của người được cử tuyển
cho các cơ sở giáo dục quản lý (hồ sơ của người được cử tuyển được lưu giữ tại
địa phương 01 bộ và giao cho cơ sở giáo dục 01 bộ).
e) Trước ngày 31 tháng 7 của năm
tuyển sinh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội Danh sách học sinh cử tuyển đã được Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt, Danh sách các cơ sở giáo dục được Uỷ ban nhân
dân tỉnh hợp đồng đào tạo.
g) Các cơ sở giáo dục tổ chức tiếp
nhận người học theo chế độ cử tuyển theo hợp đồng đào tạo đã ký kết, bố trí người
học vào học dự bị hoặc học chính thức; tổ chức đào tạo theo hợp đồng đã ký với
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và đảm bảo yêu cầu về đào tạo của từng trình độ theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Việc tổ chức học dự bị, xét tuyển
vào học chính thức, tổ chức học, thi, kiểm tra, tốt nghiệp đối với người học
theo chế độ cử tuyển thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hồ sơ đăng ký học theo chế độ
cử tuyển
a) Hồ sơ đăng ký học theo chế độ
cử tuyển gồm:
- Đơn đăng ký học theo chế độ cử
tuyển theo quy định tại Mẫu số 1 và Hướng dẫn cách
ghi đơn đăng ký học theo chế độ cử tuyển kèm theo Thông tư này;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao một trong các loại văn
bằng: tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông, tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề nếu đăng ký học cử tuyển
trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học; tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ
túc trung học phổ thông, trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở nếu đăng ký học
cử tuyển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Đối với những người
đăng ký học ngay trong năm tốt nghiệp, sử dụng bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp
tạm thời do hiệu trưởng nhà trường cấp, nếu trúng tuyển thì chậm nhất là đầu học
kỳ II của năm học thứ nhất phải xuất trình bằng tốt nghiệp chính để nhà trường
đối chiếu, kiểm tra;
- Bản sao học bạ lớp cuối cấp hoặc
bản sao kết quả học tập và rèn luyện năm cuối khoá nếu đã tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề;
- Giấy chứng nhận đoạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi (nếu có);
- Giấy xác nhận thường trú đủ 5
năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã cấp (kèm theo bản sao hộ
khẩu thường trú);
- Giấy khám sức khoẻ do trung
tâm y tế cấp huyện trở lên hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
- Các giấy tờ chứng nhận là đối
tượng chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định tại Pháp
lệnh Ưu đãi người có công;
- Hai ảnh chân dung (cỡ 4 x 6
cm) mới chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của
Uỷ ban nhân dân xã hoặc phường, thị trấn;
- Một phong bì có dán tem và ghi
rõ địa chỉ liên lạc của người đăng ký học theo chế độ cử tuyển.
b) Hồ sơ của người đăng ký học
theo chế độ cử tuyển được làm thành 02 bộ và gửi cho Hội đồng tuyển sinh theo
chế độ cử tuyển của tỉnh trong thời gian quy định của Hội đồng tuyển sinh tỉnh.
Khi nộp hồ sơ, người đăng ký học
theo chế độ cử tuyển phải xuất trình bản chính các văn bằng, học bạ theo quy định
tại điểm a khoản này để đối chiếu, kiểm tra. Cán bộ kiểm tra ghi vào bản sao các
giấy tờ nói trên nội dung: “Đã đối chiếu với bản chính”, ghi rõ ngày, tháng,
năm đối chiếu, ký và ghi rõ họ tên.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển
sinh theo chế độ cử tuyển của tỉnh
a) Căn cứ vào chỉ tiêu cử tuyển
được duyệt, dự kiến phân bổ chỉ tiêu theo từng ngành nghề, trình độ đào tạo cho
từng huyện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Thông báo công khai đến các
xã, phường chỉ tiêu cử tuyển, các quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, nghĩa vụ
chấp hành quy định về phân công công tác sau tốt nghiệp và việc bồi hoàn học bổng,
chi phí đào tạo đối với người được cử tuyển không chấp hành quy định về cử tuyển
trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương.
c) Thu hồ sơ và xét chọn người học
theo chế độ cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được giao, đúng đối tượng và tiêu chuẩn
quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Kinh phí đào tạo
a) Quy định chung
Kinh phí đào tạo cho người học
theo chế độ cử tuyển được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
hàng năm của địa phương. Cụ thể:
- Người học theo chế độ cử tuyển
tại cơ sở giáo dục do địa phương quản lý: Ngân sách địa phương đảm bảo 100% chi
phí đào tạo theo chế độ quy định.
- Người học theo chế độ cử tuyển
tại cơ sở giáo dục do Trung ương quản lý: địa phương chủ động cân đối kinh phí
thực hiện trong ngân sách địa phương; các địa phương có khó khăn trong việc cân
đối ngân sách năm 2008 báo cáo cụ thể gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền hỗ trợ ngoài dự toán đã giao; từ năm 2009, kinh phí hỗ trợ (nếu có)
được cân đối chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm.
b) Căn cứ lập dự toán kinh phí
đào tạo cử tuyển
Căn cứ vào chỉ tiêu cử tuyển đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán kinh phí thực hiện đào tạo cử tuyển
được lập theo các nội dung sau:
- Học phí trả cho cơ sở đào tạo
nơi cử người học theo chế độ cử tuyển đến học.
- Học bổng chính sách theo quy định
của Nhà nước.
- Trợ cấp tiền ăn, ở, đi lại,
mua sách vở, đồ dùng học tập, bảo hiểm y tế: Mức trợ cấp tối thiểu bằng 50% mức
lương tối thiểu chung của Nhà nước. Số tháng được trợ cấp trong năm là 10
tháng. Riêng năm cuối khóa, thời gian được hưởng trợ cấp tính đến khi được công
nhận tốt nghiệp, nếu số ngày của tháng cuối khóa lớn hơn ½ tháng thì làm tròn 1
tháng, nếu nhỏ hơn hoặc bằng ½ tháng thì tính ½ tháng.
c) Quy trình lập, phân bổ dự
toán kinh phí đào tạo cử tuyển
- Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự
toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ chỉ tiêu cử tuyển được
giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí đào tạo hệ cử
tuyển tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa
phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách Nhà nước năm kế
hoạch.
- Căn cứ quyết định giao dự toán
ngân sách Nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chế độ cử tuyển
trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển
cho các cơ sở giáo dục kinh phí đào tạo cử tuyển theo hợp đồng đã ký. Các cơ sở
giáo dục có trách nhiệm chi trả cho người học theo chế độ cử tuyển phần học bổng
chính sách và trợ cấp tiền ăn, ở, đi lại theo quy định.
d) Thanh toán kinh phí đào tạo
và học bổng đối với học sinh, sinh viên cử tuyển hiện đang học tại các cơ sở
giáo dục.
- Các địa phương chủ động bố trí
kinh phí trong dự toán đã giao để thực hiện chế độ cử tuyển.
- Các cơ sở giáo dục hiện đang
có học sinh, sinh viên diện cử tuyển (bao gồm cả học sinh, sinh viên cử tuyển mới
từ năm học 2007-2008 và học sinh, sinh viên cử tuyển đang học tại trường từ thời
điểm 31/12/2007 trở về trước) tiếp tục thực hiện chi trả học bổng chính sách
cho học sinh, sinh viên theo mức quy định của Thủ tướng Chính phủ về học bổng
chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người học theo chế độ cử
tuyển như hiện nay (chế độ về miễn học phí, chế độ bảo hiểm y tế và chỗ ở ký
túc xá); đồng thời có trách nhiệm tổng hợp và gửi danh sách học sinh, sinh viên
diện cử tuyển về Ủy ban nhân dân các tỉnh trước ngày 30 tháng 04 năm 2008 để
làm cơ sở tính toán, xác định chi phí đào tạo cử tuyển theo các nội dung hướng
dẫn tại Thông tư này.
- Từ 01 tháng 01 năm 2008, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chi trả kinh phí đào tạo cử tuyển (bao gồm cả học
bổng chính sách, trợ cấp tiền ăn ở, đi lại và tiền học phí của người học theo
chế độ cử tuyển) theo hướng dẫn tại Thông tư này trên cơ sở hợp đồng đào tạo giữa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục.
- Các cơ sở giáo dục có trách
nhiệm tạm ứng kinh phí tiếp tục chi trả học bổng chính sách và các khoản trợ cấp
khác theo hướng dẫn tại Thông tư này để đảm bảo quyền lợi của người học theo chế
độ cử tuyển và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo về số kinh phí đã tạm ứng.
Căn cứ số lượng đối tượng học sinh cử tuyển đã được các cơ sở giáo dục thông
báo cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, Ủy ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm hoàn
trả phần kinh phí đã tạm ứng của các cơ sở giáo dục nơi có người học của địa
phương đang học.
- Các cơ sở giáo dục có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyên truyền, phổ biến công khai về
quy trình chi trả kinh phí đào tạo cử tuyển đảm bảo không làm gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình học tập của người học theo
chế độ cử tuyển.
- Từ các năm học tiếp theo, các
cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ
quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền về số học sinh, sinh viên cử tuyển
đang theo học vào cuối mỗi học kỳ để làm cơ sở thanh toán chi phí đào tạo, học
bổng chính sách và các chi phí khác theo quy định. Đối với những trường hợp bị
kỷ luật buộc thôi học và những trường hợp bỏ học, các cơ sở giáo dục có trách
nhiệm thông báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phối hợp xử lý.
đ) Việc chấp hành dự toán và quyết
toán
Việc chấp hành dự toán và quyết
toán kinh phí đào tạo cử tuyển thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn
Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
III. TỔ CHỨC
TIẾP NHẬN SAU TỐT NGHIỆP VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO
1. Tổ chức tiếp nhận sau tốt
nghiệp
a) Chậm nhất là 15 ngày sau khi
người học theo chế độ cử tuyển được công nhận tốt nghiệp, các cơ sở giáo dục có
trách nhiệm gửi danh sách và hồ sơ (bao gồm cả bằng tốt nghiệp) của người học
theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cử đi học, đồng
thời gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (tùy
theo trình độ đào tạo) danh sách người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp để
báo cáo.
b) Chậm nhất là sau một tháng kể
từ ngày được công nhận tốt nghiệp, người học theo chế độ cử tuyển phải có mặt tại
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi đã cử đi học) để báo cáo kết thúc khóa học. Căn cứ
danh sách người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phân công công tác cho người tốt nghiệp về các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước.
c) Trường hợp người học theo chế
độ cử tuyển phải bồi hoàn chi phí đào tạo do không chấp hành đủ thời gian làm
việc theo sự phân công công tác, cơ quan, đơn vị tiếp nhận người học theo chế độ
cử tuyển về làm việc phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 15 ngày kể
từ ngày thôi việc để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi tiền bồi hoàn.
2. Cách tính tiền bồi hoàn
a) Trường hợp phải bồi hoàn học
bổng, chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
134/2006/NĐ-CP.
b) Cách tính tiền bồi hoàn:
- Ví dụ 1: Anh Nguyễn Văn A học
được 2 năm thì tự ý thôi học hoặc sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân
công công tác, tiền bồi hoàn Anh A phải trả gồm:
+ Học bổng chính sách Anh A đã
nhận trong thời gian học theo chế độ cử tuyển.
+ Các khoản tiền hỗ trợ của nhà
nước Anh A đã nhận trong thời gian học theo chế độ cử tuyển (gồm các khoản trợ
cấp theo quy định tại khoản 4 mục II của Thông tư này).
+ Tiền học phí của Anh A đã được
địa phương trả cho trường trong thời gian học tại trường theo chế độ cử tuyển.
- Ví dụ 2: Anh Lò Văn B thuộc
trường hợp phải chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là 5 năm, Anh B đã làm việc được 2 năm 6 tháng theo sự phân công,
sau đó tự ý bỏ việc, số tiền bồi hoàn Anh B phải trả được tính như sau:
Số
tiền phải bồi hoàn
|
=
|
60
tháng -30 tháng
|
x
|
Tổng
chi phí trong thời gian học (gồm các chi phí tính theo Ví dụ 1)
|
60
tháng
|
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT –BGD&ĐT-BTCCBCP-UBDT&MN
ngày 26/2/2001 của Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức cán bộ Chính
phủ, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về việc hướng dẫn tuyển sinh vào đại học, cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Uỷ ban Dân tộc xem xét, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
KT.BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Bế Trường Thành
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Hữu Thắng
|
Nơi nhận:
-Văn phòng Quốc hội;
-Văn phòng Chủ tịch nước;
-Văn phòng Chính phủ;
-Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-Toà án nhân dân tối cao;
-Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-Sở LĐ-TBXH, Sở Tài chính, Sở GD&ĐT;
-Công báo;
-Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
-Website Chính phủ;
-Website Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH; Bộ TC, Bộ NV, UBDT;
-Lưu: Bộ GD&ĐT (VT, Vụ HSSV), Bộ LĐTB&XH (VT, TCDN), Bộ TC (VT, Vụ
HCSN), Bộ NV (VT, Vụ CCVC), UBDT (VT, Vụ CSDT).
|
|
MẪU SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
………..,
ngày….. tháng …..năm…..
Mẫu Đơn đăng ký học theo chế độ cử tuyển
Kính
gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố)…………..
1. Họ và tên người đăng ký học:
……………...............................................Nam/nữ............................
2. Ngày, tháng, năm
sinh:.................................................................................................................
3. Dân tộc: ……….…………………………………Tôn
giáo....................................................................
4. Địa chỉ thường trú (ghi rõ
thôn, bản, xã, huyện, tỉnh):......................................................................
......................................................................................................................................................
5. Ngành dự định xin học:.................................................................................................................
Trình độ đào tạo (ĐH,CĐ, TCCN,
CĐN, TCN):......................................................................................
6. Thuộc đối tượng ưu
tiên...............................................................................................................
7. Đã tốt nghiệp:..............................................................................................................................
Ngày, tháng, năm dự thi tốt nghiệp:...................................................................................................
8. Xếp loại năm cuối cấp/ cuối
khoá: Học tập: …….... Hạnh kiểm (Rèn luyện).......................................
9. Đoạt giải (nếu có)
……………………………………… môn ………………………………….. kỳ thi học sinh giỏi hoặc kỳ thi olympic:
………………………………………. năm
...............................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai
trên là đúng sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của
pháp luật.
Nếu được chấp nhận, tôi xin
cam kết: chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước đối với người học theo
chế độ cử tuyển, sau khi tốt nghiệp sẽ chấp hành sự phân công công tác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh(thành phố) ……………………………..
Nếu không thực hiện đúng những
quy định đối với người học theo chế độ cử tuyển, tôi sẽ có trách nhiệm bồi hoàn
học bổng và chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
Khi cần, báo tin cho ai, địa chỉ,
điện thoại (nếu
có):.............................................................................
......................................................................................................................................................
|
Người
đăng ký học
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG DẪN
CÁCH GHI ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
1. Họ và tên: Ghi bằng chữ in
hoa có dấu, phần nam/nữ: ghi rõ nam hoặc nữ.
3. Dân tộc: ghi rõ dân tộc theo
giấy khai sinh.
4. Địa chỉ thường trú: ghi địa
chỉ nơi bản thân hiện đang đăng ký thường trú và sinh sống tại đó (có xác nhận
của công an xã hoặc phường, thị trấn).
5. Ngành dự định đăng ký học:
ghi rõ ngành đăng ký học, trình độ đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề).
6. Ghi rõ đối tượng ưu tiên (gồm
các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu
đãi người có công: thương binh, con liệt sỹ, con thương binh,…).
7. Ghi cấp tốt nghiệp gần nhất
theo bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp được cấp (ví dụ như tốt
nghiệp trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề,…).
9. Nếu đã đoạt giải trong kỳ thi
học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên hoặc Olympic quốc tế, khu vực thì ghi rõ giải
Nhất, Nhì … hoặc Huy chương Vàng, Bạc …, ghi rõ môn đọat giải, kỳ thi cấp tỉnh
hoặc Olympic quốc tế, khu vực, năm dự thi.