BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
4899/CT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP NĂM HỌC 2009 - 2010
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Kết luận 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm
2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá
VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020;
Căn cứ Luật Giáo dục 2005 và các
Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
07 tháng 11 năm 2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục và các nhiệm vụ đề ra trong giai đoạn 2 của Chiến lược phát triển giáo
dục 2001- 2010; trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được trong năm học
2008 - 2009 và căn cứ tình hình thực tế phát triển giáo dục và đào tạo;
Năm học 2009 - 2010 được
xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục ".
Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
1. Tiếp tục
thực hiện ba cuộc vận động và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" trong toàn ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh
1.1. Về cuộc vận động "Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị số 06-CT/TW của
Bộ Chính trị
Triển khai thí điểm thực hiện bộ
tài liệu hướng dẫn lồng ghép nội dung cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh" vào giảng dạy một số môn học chính khoá và các
hoạt động ngoại khoá ở các cấp học, trình độ đào tạo từ năm học 2009 - 2010.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo, bằng
những hành động cụ thể, lập thành tích hướng tới kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ
tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2010).
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” với các
yêu cầu: Thực hiện tốt Quy định về đạo đức nhà giáo (Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008) và trong năm học 2009 - 2010, mỗi nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục có 1 đổi mới trong dạy học hoặc quản lý giáo dục.
1.2. Về việc thực hiện Chỉ thị số
33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục thông qua cuộc vận động "Hai không" của
ngành
Hoàn thành cơ bản nội dung
"Chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục
phổ thông và mầm non". Tập trung vào việc chấm dứt hiện tượng học sinh ngồi
sai lớp và đưa ra các chỉ tiêu thi đua không có cơ sở thực tiễn và không khả
thi; giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, học sinh bỏ học. Rút kinh nghiệm kỳ thi tốt
nghiệp THPT năm 2009 để ổn định tổ chức thi tốt nghiệp THPT từ năm 2010. Tiếp tục
cải tiến công tác thi đua, khắc phục bệnh thành tích, chấn chỉnh từ cấp Bộ đến
các địa phương, các cơ sở giáo dục. Tổ chức tổng kết 4 năm thực hiện Chỉ thị số
33/2006/CT-TTg vào cuối năm học.
1.3. Về phong trào thi đua
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Căn cứ vào Kế hoạch phối hợp giữa
Bộ GDĐT với Bộ VHTTDL, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2013 và năm học 2009 - 2010
(ký ngày 03/8/2009), Giám đốc Sở GDĐT tổ chức xây dựng và ký kết Kế hoạch phối
hợp triển khai phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực" với các cơ quan, tổ chức tương ứng ở cấp địa phương trong
năm học 2009 - 2010, trong đó có các nội dung sau:
(1) Tổ chức "Tháng khuyến học"
từ 02/9 đến 02/10 (Ngày khuyến học Việt Nam), tuyên dương các gia đình, các xã
đạt danh hiệu gia đình khuyến học, xã khuyến học, tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận
động quyên góp quần áo, sách vở, dụng cụ học tập cho học sinh vùng khó khăn do
Bộ GDĐT và Công đoàn GDVN phát động. Phấn đấu đến 15/11/2009 thực hiện được yêu
cầu "3 đủ" đối với học sinh: "đủ ăn, đủ quần áo, đủ sách vở".
(2) Tổ chức lễ khai giảng năm học
mới có cả phần "Lễ" và phần "Hội": tổ chức “Lễ” trang trọng,
tổ chức phần “Hội” với các hoạt động văn hoá, văn nghệ, các trò chơi dân gian
tươi vui, sinh động, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới.
Tổ chức việc đón học sinh vào đầu cấp (lớp 1, lớp 6 và lớp 10), huy động phụ
huynh học sinh cùng tham gia.
(3) Tổ chức “Lễ Tri ân và trưởng
thành” cho học sinh lớp 12 tại các trường trung học phổ thông trên toàn quốc.
(4) Mỗi địa phương (tỉnh, huyện)
tuyên dương, khen thưởng 01 thầy giáo và 01 cô giáo được học sinh yêu quý nhất
do học sinh và các tổ chức xã hội, các cựu học sinh tôn vinh.
(5) Đến cuối năm học, 100% các
trường mầm non, phổ thông có công trình vệ sinh đạt yêu cầu và thường xuyên sạch
sẽ.
(6) Tiếp tục triển khai phong
trào trồng cây xanh phù hợp và có hiệu quả tốt cho môi trường.
(7) 100% các công trình, di tích
lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, các nghĩa trang liệt sĩ đều được các trường
phổ thông nhận chăm sóc và phát huy giá trị.
(8) Tổ chức thi hát dân ca, hát
về ngành giáo dục cấp tỉnh và tiến tới toàn quốc với sự tham gia của học sinh
và giáo viên.
(9) Triển khai hướng dẫn giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh phổ thông trong và ngoài nhà trường. Xây dựng quy tắc
ứng xử văn hoá trong các nhà trường.
(10) Tổ chức kiểm tra, đánh giá,
công nhận các trường đã đăng ký và phấn đấu đạt danh hiệu “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” theo tiêu chí đã ban hành. Xây dựng tư liệu số về các trường
đạt danh hiệu "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" mức xuất sắc
để các địa phương, cơ sở giáo dục tham khảo. Xây dựng tiêu chí và xét công nhận
các trường đã hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch
sử, văn hoá. Đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các điển hình ở địa phương.
(11) Tổ chức "Ngày về nguồn"
(23/11), xây dựng cơ sở dữ liệu số của các Sở GDĐT về "1.000 năm Thăng
Long" và "Việt Nam trong thế kỷ XX", đưa lên trang website để
làm tư liệu dùng chung cả nước, phục vụ đổi mới nội dung và phương pháp dạy và
học.
(12) Tăng cường công tác y tế
trường học nhằm đảm bảo chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, phòng chống các dịch bệnh
cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; trước mắt
thực hiện tốt Kế hoạch hành động phòng chống đại dịch cúm A(H1N1) trong các cơ
sở giáo dục (Quyết định số 4631/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2009).
2. Đổi mới
quản lý giáo dục
2.1. Xây dựng Nghị định Chính phủ
về phân cấp và phối hợp quản lý giáo dục giữa các Bộ, ngành và các địa phương;
tạo sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ GDĐT với các bộ ngành khác, các địa phương
trong quản lý các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
2.2. Hoàn thành việc triển khai
thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ
GDĐT và Bộ Nội vụ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở GDĐT và Phòng GDĐT đối với tất cả 63/63 tỉnh, thành phố.
2.3. Tập trung triển khai Thông
tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 về hướng dẫn thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo để thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
2.4. Triển khai áp dụng chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non và tiểu học theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 22/01/2008 và số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007. Ban hành và áp dụng chuẩn
giáo viên, chuẩn hiệu trưởng trường THCS và THPT, chuẩn giám đốc trung tâm
GDTX, chuẩn nghiệp vụ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp. Thực hiện Quy định về
tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở GDĐT.
2.5. Hoàn thành chuyển đổi tất cả
các trường mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang công lập, tư thục theo
Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/5/2009.
2.6. Triển khai Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
2.7. Triển khai Nghị quyết số
35/2009/QH12 của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài
chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
Xây dựng Nghị định của Chính phủ về cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo 2009 -
2014, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức trần học phí
cho khối đào tạo. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, các Sở GDĐT xây dựng mức học phí
và trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
2.8. Điều chỉnh từng bước cơ cấu
chi ngân sách nhà nước cho các cấp học theo hướng ưu tiên ngân sách để thực hiện
phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, hỗ trợ phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, đảm bảo
chi cho giáo dục ở các xã đặc biệt khó khăn, đảm bảo tiền lương cho đội ngũ nhà
giáo và kinh phí hỗ trợ cho đối tượng học sinh chính sách, học sinh nghèo.
2.9. Tiếp tục hoàn thiện việc
đánh giá giáo viên và cán bộ trong ngành, triển khai thí điểm các Sở GDĐT đánh
giá công tác chỉ đạo của các Vụ, Cục và công tác lãnh đạo của Lãnh đạo Bộ (theo
hướng dẫn của Bộ).
2.10. Trong năm 2010, các Sở
GDĐT tham mưu xây dựng "Quy hoạch phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến 2020" để Hội đồng nhân dân và UBND các tỉnh
phê duyệt.
2.11. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về công tác thông tin cho xã hội, lắng nghe ý kiến xã hội thông qua trang thông
tin điện tử của Bộ (www.moet.gov.vn; www.moet.edu.vn), Báo điện tử Giáo dục và
Thời đại của ngành (www.giaoducthoidai.vn hoặc www.gdtd.vn; www.edunews.vn) và
các phương tiện thông tin đại chúng. Các Sở GDĐT chủ động tổ chức báo cáo với
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố về tình hình giáo dục
của địa phương và xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động giáo dục của ngành trước các
kỳ họp của Quốc hội và Hội đồng nhân dân địa phương.
2.12. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý giáo dục. Thống nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT
trong giáo dục và đào tạo. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo,
tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet, video, qua website, đặc biệt
trong đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lý
giáo dục.
Tuyển chọn, cung cấp miễn phí
các phần mềm quản lý học tập của học sinh, quản lý giáo viên, hỗ trợ sắp xếp thời
khoá biểu, quản lý thư viện trường học, quản lý phổ cập giáo dục và hướng dẫn
mua hoặc cung cấp phần mềm ứng dụng.
2.13. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy
mạnh công tác thanh tra. Tăng cường bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ và thanh tra viên. Tăng cường các hoạt động thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học, ngành học; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện cuộc vận động "Hai không". Tăng cường kiểm tra, quản
lý các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập và có đầu tư nước ngoài.
2.14. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác pháp chế. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về giáo dục. Nâng cao chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Kiện toàn, củng cố và phát triển tổ chức pháp chế ngành từ Bộ đến địa phương; đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác pháp chế; tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo và người học.
3. Triển
khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
3.1. Duy trì kết quả và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục và chống mù chữ, phấn đấu đạt mục tiêu phổ cập giáo
dục THCS đúng kế hoạch vào cuối năm 2010.
3.2. Triển khai chủ động,
sáng tạo sự phối hợp giữa ngành GDĐT, Hội Liên hiệp PNVN và Hội Khuyến học để mỗi
gia đình và toàn xã hội quan tâm hơn nữa đến việc học tập của các em, thực hiện
cho được yêu cầu "3 đủ", từng bước thực hiện yêu cầu "3 biết".
Thực hiện việc bàn giao học sinh giữa tiểu học và THCS, khảo sát, đánh giá chất
lượng học sinh đầu năm học và kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu từ đầu năm học.
3.3. Tiếp tục tổ chức tọa đàm,
giới thiệu điển hình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các tỉnh. Xây
dựng bộ tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp giảng dạy.
3.4. Tiếp tục xây dựng thư viện
câu hỏi kiểm tra, bài tập các môn học để giáo viên, học sinh tham khảo, sử dụng
trong dạy và học, tự kiểm tra, đánh giá.
3.5. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học. Các Sở
GDĐT, các trường đại học, cao đẳng sư phạm xây dựng nguồn học liệu mở hỗ trợ giảng
dạy và học tập các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân đưa lên
website của các Sở và Bộ GDĐT để giáo viên, học sinh cả nước tham khảo (mỗi địa
phương xây dựng tư liệu về văn hoá, lịch sử, địa lý, danh nhân của địa phương
mình). Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên qua mạng. Tổ chức cuộc thi thiết
kế bài giảng điện tử.
3.6. Vận động trong ngành giáo dục,
trong vòng 2 năm bắt đầu từ năm học 2009 - 2010, chấm dứt việc dạy học chủ yếu
qua “đọc - chép” ở THCS và THPT. Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện
một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ
thể về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có 1 chương trình đổi mới phương
pháp dạy học.
3.7. Đẩy mạnh các hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
các cơ sở giáo dục. Xây dựng danh mục các đề tài nghiên cứu về khoa học giáo dục
của Bộ GDĐT và các tỉnh.
3.8. Nâng cao năng lực các phòng
khảo thí và quản lý chất lượng ở các Sở GDĐT. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn về công tác đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục.
Triển khai công tác đánh giá chất
lượng giáo dục các trường phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp, trong đó có các
trường ngoài công lập, các trường do nước ngoài đầu tư hoặc đào tạo theo chương
trình nước ngoài; xây dựng chuẩn và chuẩn bị các điều kiện để đánh giá các trường
mầm non. Triển khai các bước chuẩn bị cho Việt Nam tham gia chương trình đánh
giá kết quả học tập của học sinh quốc tế (PISA).
3.9. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ
đào tạo theo nhu cầu xã hội ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, thực hiện
nghiêm túc 3 công khai, tăng cường công tác quản lý của các Sở GDĐT đối với các
trường trung cấp chuyên nghiệp.
4. Tiếp tục
phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.
4.1. Đẩy nhanh tiến độ triển
khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn
2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính
phủ. Phấn đấu đến hết tháng 6/2010, hoàn thành trên 50% chỉ tiêu quốc gia
Chương trình kiên cố hoá trường, lớp và nhà công vụ cho giáo viên. Xây dựng và
triển khai đề án xây dựng nhà ở cho học sinh dân tộc bán trú.
4.2. Thực hiện tổng kiểm tra,
đánh giá toàn quốc về chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học,
hoàn thiện cơ chế và chính sách liên quan đến cung cấp và khai thác các thiết bị
dạy học.
4.3. Triển khai Đề án của ngành
giáo dục về phát triển giáo dục ở 61 huyện khó khăn nhất.
4.4. Tiếp tục đầu tư, phát triển
các trường mầm non, tiểu học, THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia. Điều chỉnh tiêu
chuẩn trường chuẩn quốc gia để phù hợp với đặc thù các thành phố. Triển khai Đề
án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2015.
4.5. Quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm GDTX, trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
4.6. Tăng cường hợp tác quốc tế,
triển khai có hiệu quả các Dự án ODA về giáo dục và đào tạo, thu hút các nguồn
tài trợ, các dự án vay vốn nước ngoài để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học.
4.7. Hoàn thành cơ bản việc triển
khai kết nối Internet băng thông rộng tới tất cả các trường học ở những khu vực
có điện lưới vào tháng 6/2010.
5. Chăm lo
và đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
5.1. Tăng cường năng lực và nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên
Tiếp tục triển khai Nghị quyết
08/NQ-BCSĐ ngày 04/4/2007 của Ban Cán sự Đảng Bộ GDĐT về việc phát triển ngành
sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2007 - 2015.
Tổ chức hội thảo quốc gia về
"Công nghệ giáo dục phổ thông đầu thế kỉ XXI" và hội nghị các trường
sư phạm, khoa sư phạm toàn quốc lần thứ 2 vào cuối năm 2009.
Tiếp tục đổi mới phương pháp đào
tạo giáo viên ở các trường, khoa sư phạm. Đầu tư nâng cấp các trường, các khoa
sư phạm. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường và khoa sư phạm, đặc
biệt là đào tạo giáo viên trình độ tiến sĩ, thạc sĩ. Phân công các trường đại học
sư phạm hỗ trợ phát triển đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục tại
một số tỉnh, thành phố đặc trưng, để qua đó thực hiện đổi mới phương pháp và
chương trình đào tạo giáo viên một cách hiệu quả, thực hiện kiên quyết chủ
trương đào tạo giáo viên theo nhu cầu của ngành giáo dục và của xã hội.
5.2. Kiên quyết khắc phục việc
thiếu giáo viên tại một số tỉnh, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên được tuyển
dụng.
Tất cả các Sở GDĐT cần xác định
nhu cầu giáo viên các cấp học, các môn học giai đoạn 2009 - 2015, lập kế hoạch
đào tạo giáo viên theo nhu cầu của tỉnh, đặt hàng các đại học, cao đẳng sư phạm
trong và ngoài tỉnh đào tạo, kết hợp các chính sách khuyến khích giáo viên công
tác tại địa phương, đảm bảo từ sau năm 2012 không còn tình trạng thiếu giáo
viên có chất lượng ở tất các các bậc học và môn học.
Trên cơ sở các quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ GDĐT, tất các Sở GDĐT rà soát quy trình và thực tế
tuyển dụng giáo viên mới các cấp học, sửa đổi các quy định cần thiết để đảm bảo
tuyển dụng được các giáo viên có đạo đức và trình độ chuyên môn phù hợp với nhu
cầu phát triển giáo dục ở mỗi trường, mỗi huyện, mỗi tỉnh. Công khai các tiêu
chí, quy trình và kết quả tuyển dụng giáo viên ở các trường, các Phòng và Sở
GDĐT.
5.3. Chuẩn hóa trong đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển chọn và sử dụng cán bộ quản lý giáo dục
Tổ chức các lớp bồi dưỡng 15.000
hiệu trưởng trường phổ thông giai đoạn 2008-2010 theo đề án hợp tác với
Singapore. Tiếp tục tiến hành công tác bồi dưỡng và đào tạo giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho các hiệu trưởng trường tiểu học nội
dung "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" (Kế hoạch số
307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT).
Triển khai đánh giá hiệu trưởng
trường phổ thông thông qua ý kiến giáo viên.
Triển khai công tác quy hoạch
cán bộ trong toàn ngành theo hướng dẫn số 22-HD/BTCTW ngày 21/10/2008 của Ban Tổ
chức Trung ương thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác
quy hoạch cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước.
5.4. Chính sách, chế độ đối với
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Triển khai việc luân chuyển giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục công tác lâu năm ở những vùng khó khăn, vùng
núi, vùng sâu, vùng xa về những nơi có điều kiện thuận lợi hơn.
Rà soát, thống nhất tiêu chuẩn
và danh hiệu tôn vinh các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng, công bố
tiêu chuẩn giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp. Tổ chức hội nghị
tuyên dương các tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến, giáo viên giỏi toàn quốc
của ngành nhân dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
Tham mưu cho Chính phủ ban hành
quy định về phụ cấp thâm niên cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; thực
hiện chế độ bảo lưu phụ cấp đứng lớp có thời hạn cho nhà giáo và cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục khi được điều động về công tác tại cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục.
6. Đánh giá
toàn diện kết quả thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. Xây dựng
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020. Triển khai thực hiện các đề án phát
triển giáo dục
Triển khai thực hiện Thông báo số
242-TB/TW ngày 15/4/2009 về Kết luận của Bộ Chính trị và Chương trình hành động
của ngành giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII),
phương hướng phát triển giáo dục đến năm 2020.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu
và tổ chức đánh giá toàn diện kết quả thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010. Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
giáo dục 2011- 2020.
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội
về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào
tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014 - 2015.
Tổ chức triển khai thực hiện các
đề án, kế hoạch phát triển giáo dục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Đề
án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân 2008 - 2020 (Quyết định
số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ); Kế hoạch tổng thể phát
triển nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định số
698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và triển khai: Chương trình phổ cập mẫu giáo 5 tuổi và triển khai
thực hiện Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Đề án phát triển
và hiện đại hoá hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2015; Đề án củng cố
và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) giai đoạn
2010 - 2015; Đề án xây dựng nhà ở học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú
để thực hiện phổ cập tiểu học và THCS có chất lượng giai đoạn 2010 - 2015.
7. Một số
nhiệm vụ đặc thù về giáo dục các bậc học
7.1. Giáo dục mầm non (GDMN)
Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung
phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với yêu cầu và tình
hình thực tế của địa phương; thực hiện chương trình phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, tập
trung chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số để trẻ vào học lớp
1; triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới, đổi mới phương pháp,
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống
dưới 10%. Đổi mới công tác quản lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra, đặc biệt với
các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác xã
hội hoá giáo dục để huy động các nguồn lực, sự tham gia của cha mẹ chăm lo cho
giáo dục mầm non.
7.2. Giáo dục phổ thông (GDPT)
Đối với giáo dục tiểu học: Ban
hành Thông tư hướng dẫn giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Thông
tư hướng dẫn tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Thông tư quy định
đánh giá xếp loại kết quả học tập học sinh tiểu học. Chỉ đạo dạy học theo chuẩn
của chương trình. Tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, tiếng Việt vào các môn học
và hoạt động giáo dục. Thực hiện dạy học Tiếng Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc
thiểu số chưa biết nói tiếng Việt (Văn bản hướng dẫn số 7679/BGDĐT-GDTH ngày
22/8/2008). Chỉ đạo dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật theo hướng điều chỉnh nội
dung, kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Thực hiện bàn giao kết
quả học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lí giáo dục. Tập trung bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lí về công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng của chương trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và
trong dạy học. Chuẩn bị triển khai thực hiện đề án dạy học tiếng Anh ở tiểu học.
Đối với giáo dục trung học: Củng
cố kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới.
Phát triển trường chuyên thành trường chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài,
chuyển một số trường sang học 2 buổi/ngày để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện. Chỉ đạo tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia. Thực hiện việc chuẩn hoá
cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn do Bộ GDĐT ban hành. Chỉ đạo
chặt chẽ để cả nước hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010 theo
Nghị quyết số 41/2000/QH10 của Quốc hội khoá X. Tổng kết 3 năm triển khai đại
trà chương trình và sách giáo khoa mới cấp THPT. Bồi dưỡng công tác quản lý và
dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
7.3. Giáo dục thường xuyên
(GDTX)
Củng cố và phát triển hệ thống mạng
lưới TTGDTX theo mô hình lồng ghép nhiệm vụ dạy bổ túc văn hoá, hướng nghiệp và
dạy nghề; tiếp tục phát triển số lượng đi đôi với việc tăng cường chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng. Đa dạng hoá nội dung,
chương trình và phương thức học tập thường xuyên, nhất là các chương trình phổ
biến kiến thức hành dụng, chuyển giao công nghệ,... đáp ứng nhu cầu học tập suốt
đời của mọi người dân, góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng cuộc
sống cộng đồng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án "Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2005-2010" theo Quyết định
số 112/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của
Thủ tướng Chính phủ. Triển khai xây dựng đề án xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ giai đoạn 2011-2020. Rà soát mạng lưới và tăng cường quản lý
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ ngắn hạn, đào tạo tại chức, từ
xa; nghiên cứu và triển khai các mô hình đào tạo trực tuyến đối với các chương
trình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng ngắn hạn.
7.4. Giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN)
Tiếp tục mở rộng quy mô, nâng
cao chất lượng đào tạo; thực hiện đồng bộ các giải pháp phân luồng học sinh sau
THCS và THPT; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nhờ đổi mới quản lý giáo
dục trong đó tập trung đổi mới cơ chế tài chính, cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, tăng cường thanh tra và xử lý công khai các
vi phạm. Tất cả các trường TCCN phải công bố chuẩn đầu ra của ngành đào tạo và
kế hoạch tổ chức thực hiện cho đạt chuẩn.
7.5. Giáo dục dân tộc
Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung
các chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh ở vùng dân tộc; củng cố, phát triển
trường phổ thông dân tộc bán trú, đảm bảo học sinh có chỗ ở an toàn, đủ ăn, đủ
mặc và đủ sách học; phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú theo
quy hoạch thống nhất, nâng cao chất lượng dạy học của trường phổ thông dân tộc
nội trú. Tiếp tục các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở mầm
non, tiểu học; dạy tiếng dân tộc trong các trường phổ thông và sư phạm; bồi dưỡng
tiếng dân tộc cho giáo viên vùng dân tộc.
Năm học 2009 - 2010 là năm học
thứ 4 toàn ngành quyết tâm thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, là năm học
thứ 3 thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh" và cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo" và là năm học thứ 2 triển khai phong trào thi đua
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Năm 2010 là năm
chẵn của nhiều sự kiện trọng đại: 80 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam;
65 năm thành lập nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội; 40
năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chuẩn bị tiến tới Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI, cả nước sẽ kết thúc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2006 - 2010, bắt đầu giai đoạn phát triển mới 2011- 2015.
Với sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể và các địa phương toàn
ngành phấn đấu thực hiện thắng lợi năm học với chủ đề "Năm học đổi mới quản
lý và nâng cao chất lượng giáo dục", tạo tiền đề đáp ứng tốt hơn yêu cầu
hình thành lớp thanh niên có năng lực công dân mới, phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm nêu trên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu:
Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo
căn cứ tình hình thực tiễn địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai,
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng giáo dục và đào tạo, các trường và cơ sở
giáo dục ở địa phương thực hiện nhiệm vụ năm học; tích cực tham mưu với Tỉnh uỷ,
Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có Nghị quyết về
giáo dục, chỉ thị về nhiệm vụ năm học 2009-2010 ở địa phương; chủ động phát huy
sự cộng tác, phối hợp giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn thể để ngành giáo dục và
đào tạo có điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ năm học. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp quản lý giáo
dục địa phương thực hiện nhiệm vụ năm học; kịp thời báo cáo, phản ánh tình
hình, đề xuất các giải pháp chỉ đạo để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất
cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở
giáo dục từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục
chuyên nghiệp để quán triệt và thực hiện.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Uỷ ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tổ chức TW;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Hội Cựu Giáo chức Việt Nam;
- Hiệp hội Thiết bị Giáo dục Việt Nam;
- Các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (để phối hợp thực hiện);
- Các Bộ, ngành có trường trung cấp chuyên nghiệp (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo (để thực hiện);
- Các đơn vị trong cơ quan Bộ,
các đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Website Bộ;
- Báo GD&TĐ;
- Lưu: VT, TH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
|