Kính
gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh/
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Y tế các Bộ/ Ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
|
Liên Bộ Y tế - Tài chính đã ban hành
Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 quy định thống nhất
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh
viện cùng hạng trên toàn quốc (sau đây gọi tắt là Thông tư 37), kèm theo mức giá của 1.898 dịch vụ
theo lộ trình tính giá quy định tại
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và đã được
Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện, gồm: (1) Chi phí trực tiếp và (2) Tiền
lương (bao gồm cả phụ cấp thường trực 24/24 giờ, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật
đặc thù theo Quyết định 73/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Sau khi thống
nhất với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư 37 như sau:
I. Về phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư 37 áp dụng cho các cơ sở
y tế, đơn vị, tổ chức và cá nhân có tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ
bảo hiểm y tế (BHYT).
Liên Bộ đã quy định mức giá cụ thể của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nên các
đơn vị, địa phương không phải xây dựng cơ cấu giá, không phải ban hành mức giá
mà được áp dụng mức giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tương ứng theo hạng
bệnh viện đã quy định tại Thông tư 37 để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT.
2. Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT, đối với
người bệnh không có thẻ BHYT: tiếp tục thực hiện theo
khung giá quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư 03), Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày
29/02/2012 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 04) cho đến
khi liên bộ Y tế - Tài chính ban hành Thông tư thay thế. Thẩm quyền quy định mức giá đối với các dịch vụ không thanh toán từ quỹ BHYT, đối với người bệnh không có BHYT tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện
hành, cụ thể như sau:
a) Bộ Y tế quy định mức giá đối với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc các Bộ, ngành khác được xếp hạng I trở lên.
b) Ủy ban nhân
dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc địa phương quản lý và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các Bộ,
ngành khác được xếp từ hạng II trở xuống
trên địa bàn mà cơ sở đó đặt trụ sở, trong phạm vi khung
giá của Thông tư 03 và Thông tư 04 nêu trên.
Từ ngày 01/01/2016, theo ý kiến của Bộ
Tư pháp, thẩm quyền quy định mức giá do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (thực hiện theo
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương).
II. Áp dụng mức giá trong một số
trường hợp cụ thể
Bộ Y tế hướng dẫn
việc triển khai thực hiện trong một số trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với dịch vụ
khám bệnh: quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
Thông tư 37, theo các mức giá quy định cụ thể theo hạng bệnh viện.
Việc xác định và tính chi phí khám bệnh
để thanh toán chi phí khám bệnh với người bệnh và Cơ quan BHYT trong một số trường
hợp cụ thể áp dụng như sau:
a) Trường hợp trong cùng một ngày, tại
cùng một cơ sở y tế, người bệnh có thẻ BHYT sau khi khám một chuyên khoa cần phải
khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 2 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 1 lần khám bệnh nhưng
mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh một ngày không quá 2 lần mức giá của 1 lần khám bệnh;
Ví dụ ngày
01/3/2016 người bệnh đến khám bệnh tại Bệnh viện A (là bệnh viện hạng 1): sau
khi khám tại phòng khám đa khoa;
- Giả sử người bệnh được chỉ định khám
thêm chuyên khoa da liễu thì tiền khám bệnh
làm cơ sở thanh toán bảo hiểm y tế đối với trường hợp này
là: 20.000 đồng (lần 1) + 30% x
20.000 đồng (lần 2) = 26.000 đồng
- Giả sử sau khi khám da liễu, người bệnh lại được chỉ định khám tiếp
chuyên khoa Nội tiết thì tiền khám bệnh làm cơ sở thanh
toán bảo hiểm y tế đối với trường hợp này là: 20.000 đồng
(lần 1) + 30% x 20.000 đồng (lần 2) + 30% x 20.000 đồng (lần 3) = 32.000 đồng.
- Sau đó người bệnh lại tiếp tục được chỉ định khám thêm 2 chuyên khoa nữa (tổng
cộng cả lần khám đầu tiên là 5 lần khám bệnh trong cùng một lần đến Bệnh viện A) thì tiền khám bệnh lúc này cũng chỉ được thu tối đa là 40.000
đồng.
b) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh sau đó được chuyển vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì được thanh toán là một lần khám bệnh.
2. Đối với dịch vụ ngày giường
bệnh
a) Áp dụng mức giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU) quy định tại Phụ lục II của Thông tư 37 trong các trường hợp sau:
- Đối với bệnh
viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Điều trị tích cực, khoa chống độc,
các khoa này nếu có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT
ngày 21/01/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu,
hồi sức tích cực và chống độc.
- Trường hợp đơn
vị chưa thành lập khoa Điều trị tích
cực nhưng khoa Hồi sức cấp cứu có một số giường được sử dụng để điều trị tích cực, một số giường bệnh sau hậu
phẫu của các phẫu thuật nặng như tim mạch, ung thư, nhi, bỏng nếu các giường bệnh này đáp ứng được
yêu cầu về trang bị cho giường điều trị tích cực quy định tại Quyết định số
01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 nêu trên.
- Chỉ thanh toán
chi phí ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) khi người bệnh
nằm tại các giường này với các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực/ hồi sức cấp cứu. Các
trường hợp còn lại chỉ được áp dụng mức
giá ngày điều trị hồi sức cấp cứu quy
định tại dịch vụ số 2 Phụ lục số 2 của Thông tư 37.
b) Áp dụng mức giá ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu:
Đối với các khoa
điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu trong khoa (ví dụ trong khoa Nhi có
giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa
sơ sinh/chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng) thì được áp dụng giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại dịch vụ số 2 Phụ lục số II của Thông
tư 37.
c) Áp dụng giá ngày giường bệnh trong các trường hợp khác:
- Đối với ngày
giường bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê thêm giường bệnh ngoài giường
kế hoạch được giao: được thanh toán theo mức giá ngày giường
bệnh đã được quy định tại Thông tư 37.
- Trường hợp người bệnh nằm trên băng ca, giường gấp: tạm thời áp dụng mức
giá ngày giường bệnh nằm ghép 02 người theo từng loại chuyên khoa đã quy định tại Thông tư 37. Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phải dần khắc phục tình trạng này,
không để người bệnh điều trị nội trú phải nằm điều trị trên băng ca, giường gấp.
d) Đối với ngày giường bệnh ban ngày,
thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về danh mục bệnh và
danh mục dịch vụ kỹ thuật điều trị ban ngày: Trường hợp
này được áp dụng mức giá bằng 0,3 giá ngày giường của các
khoa tương ứng.
Ví dụ: Bệnh viện A là bệnh viện
chuyên khoa Y học cổ truyền thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội được xếp hạng I, giá ngày giường bệnh điều trị nội trú theo quy định
tại Thông tư 37: từ ngày 01/3/2016 là 89.000 đồng, từ ngày
01/7/2016 là 192.300 đồng.
Người bệnh B có thẻ BHYT, điều trị bệnh C thuộc danh mục bệnh điều trị
ban ngày. Mức giá ngày giường điều trị ban ngày thực hiện từ 01/3/2016 là 0,3 x 89.000 đồng = 26.700 đồng,
từ ngày 01/7/2016 là 0,3 x 192.300 đồng =
57.690 đồng.
3. Đối với dịch vụ
kỹ thuật và xét nghiệm: quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 37 và được áp dụng
chung cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3.1. Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ theo thứ tự như sau:
a) Đối với các dịch vụ đã được quy định
mức giá cụ thể tại các phụ lục kèm theo Thông tư 37: áp dụng
theo mức giá đã được quy định cho từng dịch vụ.
b) Các dịch vụ chưa được quy định mức
giá cụ thể tại các phụ lục kèm theo Thông tư 37 thì
áp dụng theo mức của các dịch vụ được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện.
c) Trường hợp các phẫu thuật, thủ thuật
chưa được quy định giá cụ thể tại Thông tư 37 đồng thời
cũng chưa được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thì áp dụng mức giá tương
ứng với từng loại phẫu thuật, thủ thuật
tại mục “phẫu thuật, thủ thuật còn lại khác” của từng chuyên khoa.
Ví dụ:
- Dịch vụ "Truyền
hóa chất tĩnh mạch” là thủ thuật loại
I của chuyên ngành ung bướu đã được quy định mức giá cụ thể kể từ ngày 01/3/2016 là 124.000 đồng (dịch vụ số
1169). Mặc dù Thủ thuật loại I của chuyên ngành ung thư (dịch vụ số 1193) có mức giá quy định kể từ
01/3/2016 là 414.000 đồng. Theo nguyên tắc và thứ tự áp dụng
giá thì kể từ 01/3/2016, dịch vụ “Truyền hóa chất tĩnh mạch”
đã được quy định mức giá cụ thể nên thực hiện theo mức giá là 124.000 đồng,
không được áp dụng mức giá 414.000 đồng; kể từ 01/7/2016,
thực hiện mức giá là 148.000 đồng, không được áp dụng mức
giá 485.000 đồng.
- Dịch vụ “Phẫu thuật giải phóng chèn
ép tủy” là phẫu thuật đặc biệt thuộc chuyên khoa ngoại chưa được quy định mức
giá cụ thể tại Phụ lục III. Giả sử dịch vụ này được Bộ Y tế xếp tương đương về
kỹ thuật và chi phí với dịch vụ số 369 “Phẫu thuật giải ép thần kinh/khoan thăm
dò sọ”; khi đó dịch vụ này ngày
01/3/2016 sẽ được áp dụng mức giá của dịch vụ số 369 là 3.673.000 đồng.
- Dịch vụ “Phẫu thuật lấy bỏ vùng động kinh bằng đường mở nắp sọ” là phẫu
thuật đặc biệt thuộc chuyên khoa ngoại, chưa được quy định mức giá cụ thể tại
Phụ lục III, chưa được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thì ngày 01/3/2016 sẽ được áp
dụng mức giá của Phẫu thuật đặc biệt (số thứ tự 581) của nhóm dịch vụ “các phẫu thuật thủ thuật còn lại khác chuyên khoa ngoại” Mục
V, Phụ lục III là 3.004.000 đồng.
3.2. Đối với việc thanh toán chi phí
BHYT của các dịch vụ kỹ thuật vượt tuyến theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của
Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối
với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán khi dịch vụ kỹ
thuật đó đã được cấp có thẩm quyền thẩm
định và phê duyệt danh mục kỹ thuật triển khai tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
3.3. Việc thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện
theo chương trình chỉ đạo tuyến, các đề án hỗ trợ, nâng
cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13
Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế.
3.4. Hướng dẫn thanh toán trong một số trường hợp cụ thể:
a) Chi phí gây mê: do có những dịch vụ
khi triển khai thực hiện người bệnh có thể phải gây mê hoặc
không cần phải gây mê nên chi phí gây mê của các dịch vụ ban hành kèm theo
Thông tư 37 được quy định như sau:
- Giá của các phẫu thuật quy định tại
các chuyên khoa đã bao gồm chi phí gây mê. Riêng phẫu thuật
thuộc chuyên khoa Mắt là chưa bao gồm chi phí gây mê.
- Giá của các thủ thuật đã bao gồm
chi phí thuốc gây tê, an thần tiền mê, chưa bao gồm chi phí gây mê (trừ một số
trường hợp đã ghi chú cụ thể).
- Trong trường hợp khi thực hiện phẫu
thuật chuyên khoa mắt hoặc thực hiện các thủ thuật của các chuyên
khoa khác mà người bệnh cần phải gây mê (do bác sỹ chuyên khoa gây mê thực
hiện) thì chi phí gây mê để thực hiện dịch vụ
được thanh toán theo giá của dịch vụ
số 1214 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 37.
Ví dụ dịch vụ số
104 của Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 37 là “Đặt sonde
JJ niệu quản” có mức giá áp dụng từ ngày 01/7/2016 là 904.000 đồng kèm theo ghi chú của dịch vụ là chưa bao gồm Sonde JJ có
nghĩa là với mức giá 904.000 đồng đã bao gồm toàn bộ các
chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương và chi phí phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật
để thực hiện dịch vụ chưa bao gồm chi phí sonde JJ. Khi người bệnh thực hiện dịch vụ này; đơn vị chỉ được thu và thanh toán với Cơ quan bảo hiểm xã
hội là 904.000 đồng cộng với chi phí của sonde JJ theo số lượng thực tế người bệnh đã sử dụng và giá mua vào của bệnh viện (giá đấu thầu theo quy định của pháp
luật).
Dịch vụ này được phân loại là thủ thuật
loại I thuộc chuyên ngành nội khoa nên mức giá trên chưa
bao gồm chi phí gây mê; trường hợp người bệnh khi thực hiện dịch vụ này phải gây mê theo chỉ định của bác sỹ thì được thu và thanh toán với Cơ quan bảo
hiểm y tế chi phí gây mê quy định tại dịch vụ số 1214 của Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 37 là 632.000 đồng.
b) Trong trường hợp thực hiện nhiều
can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán theo giá của dịch vụ kỹ thuật phức tạp nhất,
có mức giá cao nhất và các dịch vụ kỹ thuật khác phát sinh trong cùng một lần phẫu thuật được thanh toán như sau:
- Bằng 50% giá của các dịch vụ kỹ thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó vẫn do
1 kíp phẫu thuật thực hiện.
Ví dụ ngày 01/3/2016, người bệnh có chỉ định thực hiện 2 phẫu thuật là “Phẫu thuật
cắt dạ dày” (dịch vụ số 449 có mức giá là 5.616.000 đồng) và “Phẫu thuật nạo vét hạch” (dịch vụ số
488 có mức giá là 2.993.000 đồng). Hai phẫu thuật này thực hiện
trong cùng một lần phẫu thuật và do 1 kíp phẫu thuật thực
hiện nên mức thu và thanh toán với Cơ
quan bảo hiểm là: 5.616.000 đồng + 50% x 2.993.000 đồng = 7.082.500 đồng.
- Bằng 80% giá của các dịch vụ kỹ thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác
để thực hiện.
Ví dụ ngày 01/3/2016, người bệnh có
chỉ định thực hiện 2 phẫu thuật là “Phẫu thuật lấy máu tụ
trong sọ” (dịch vụ số 370 có mức giá là 4.050.000 đồng) và
“Phẫu thuật nối gân” (dịch vụ số 559 có mức giá là
2.369.000 đồng). Hai phẫu thuật này thực hiện trong cùng một lần phẫu thuật nhưng do 2 kíp phẫu thuật thực hiện nên mức
thu và thanh toán với Cơ quan bảo hiểm là 4.050.000
đồng + 80% x 2.369.000 đồng = 5.945.200 đồng.
- Trường hợp dịch
vụ phát sinh là các thủ thuật thì thanh toán 100% giá của dịch vụ phát sinh.
Ví dụ: Người bệnh
có chỉ định thực hiện 2 thủ thuật là
“Mở khí quản” (dịch vụ số 120 có mức giá 650.000 đồng) và “Nắn, bó bột xương đùi” (dịch vụ số 529 có mức giá 564.000 đồng).
Trong trường hợp này mặc dù cùng một lần thực hiện dịch vụ nhưng là 2 thủ thuật nên mức thu và thanh toán với Cơ quan bảo hiểm là tổng mức giá của 2 dịch vụ: 650.000 đồng + 564.000 đồng =
1.214.000 đồng.
c) Dịch vụ chụp Xquang thường quy (dịch
vụ số 10,11,12,13) và chụp X-quang số hóa (dịch vụ số 28,
29, 30) quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 37 là áp dụng cho
01 vị trí chụp cần 01 phim, 2 phim hoặc 3 phim. Trường hợp người bệnh phải chỉ định chụp nhiều vị trí thì thanh toán theo số vị
trí chụp và mức giá chụp cho từng vị trí.
d) Đối với dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim 4D (3D REAL TIME)” (dịch vụ số 7)
và dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim/mạch máu” (dịch vụ số
4): Chỉ áp dụng giá dịch
vụ “Siêu âm Dopple màu tim 4D (3D REAL TIME)” trong trường hợp đơn vị chỉ định để thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp tim mạch. Các trường hợp
siêu âm Dopple màu tim/mạch máu còn lại khác áp dụng giá của dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim/mạch máu”.
e) Dịch vụ chụp CT Scanner: trường hợp
cơ sở khám, chữa bệnh chỉ trang
bị một loại máy chụp CT Scanner cấu hình cao
(từ 64 dãy trở lên) mà không có các
loại máy CT Scanner cấu hình thấp hơn, tạm thời thực hiện như sau: các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh căn cứ hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị, quy trình kỹ thuật của Bộ Y tế thống
nhất với cơ quan Bảo hiểm xã hội các trường hợp bệnh cụ thể được chụp và thanh
toán đối với dịch vụ chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy và
CT Scanner 256 dãy trở lên; các trường hợp khác thực hiện
thanh toán theo mức giá chụp CT Scanner dưới 32 dãy.
g) Đối với dịch
vụ “thay băng vết thương/vết mổ”:
- Dịch vụ thay băng vết thương/vết mổ
chiều dài trên 15 cm: áp dụng trong trường hợp thay băng
cho người bệnh điều trị nội trú hoặc điều trị ngoại trú.
- Dịch vụ thay băng vết thương/vết mổ chiều dài từ 15 cm trở xuống: Áp dụng
trong trường hợp người bệnh điều trị ngoại trú. Đối với người bệnh điều trị nội trú: chỉ thanh toán trong các trường hợp sau: vết thương nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu
trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích
trên 6 cm2; vết thương đã
có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều;
đa vết thương/mổ; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;
không áp dụng đối với thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi,
thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh.
f) Về thanh toán
xét nghiệm Điện giải đồ (dịch vụ số 1487 và 1580) cho kết
quả nhiều hơn 3 chỉ số: mức giá thanh toán bằng mức giá của
dịch vụ xét nghiệm Điện giải đồ, không tách riêng chỉ số
thanh toán thêm.
i) Đối với dịch vụ “Tổng phân tích tế
bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn” (dịch vụ số 1367): dịch vụ
này áp dụng đối với trường hợp bệnh
viện được trang bị và thực hiện xét nghiệm này bằng hệ thống 2 máy gồm máy đếm tự động được kết nối với máy kéo lam kính tự động1.
k) Do sơ xuất trong quá trình soạn thảo
nên có một số dịch vụ tại Phụ lục III chưa ghi chú đầy đủ, Bộ Y tế hướng dẫn bổ sung phần ghi chú của các dịch
vụ này như sau:
- Dịch vụ số 56 “Chụp và can thiệp mạch
chủ bụng/ ngực và mạch chi dưới C-Arm”: bổ sung phần ghi chú: chưa bao gồm vật
tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng
xoắn kim loại.
- Dịch vụ số 250 “Phong bế thần kinh
bằng Phenol để điều trị co cứng cơ”, dịch vụ số 273 “Tiêm Botulinum toxine vào cơ thành bàng quang để điều trị bàng quang
tăng hoạt động”, dịch vụ số 274 “Tiêm Botulinum toxine vào
điểm vận động để điều trị co cứng cơ": bổ sung phần ghi chú: chưa bao gồm thuốc.
4. Việc áp dụng
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 37.
5. Về việc phê duyệt, thực hiện
mức thu đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, các dịch vụ thực
hiện từ các trang thiết bị từ nguồn vốn xã hội hóa, vốn vay:
Trong khi chờ Bộ Y tế, Bộ Tài chính
quy định khung giá tính đầy đủ các yếu tố chi phí và có tích lũy theo quy định tại khoản
5 Điều 18 của Nghị định 85/2012/NĐ-CP và Nghị định
16/2015/NĐ-CP, tạm thời thực hiện như sau:
a) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu, giá của các dịch vụ kỹ thuật được cung cấp từ các trang thiết bị
đầu tư từ nguồn xã hội hóa tạm thời thực hiện theo mức giá
hiện hành mà đơn vị đang thực hiện. Các đơn vị không được điều chỉnh giá
của các dịch vụ này khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá cho phép.
b) Cơ quan BHXH thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ kỹ thuật từ nguồn xã hội hóa theo mức
giá của dịch vụ đã được quy định tại Thông tư 37.
c) Các đơn vị phải
công khai phần chênh lệch giữa giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ kỹ thuật được cung
cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ
nguồn xã hội hóa với giá được quy định
tại Thông tư 37, được cơ quan BHXH
thanh toán để người bệnh biết, lựa chọn. Thực hiện giảm phần chênh lệch phải nộp của các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ kỹ thuật sử dụng máy xã hội hóa đối với
người bệnh có thẻ BHYT. Ví dụ:
- Giá khám bệnh
theo yêu cầu của bệnh viện (hạng I) đang quy định là 50.000
đồng, giá khám bệnh trước đây là 20.000 đồng, người bệnh
có thẻ BHYT, được BHYT thanh toán tiền
khám bệnh thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, phải
nộp phần chênh lệch là 30.000 đồng. Từ ngày 01/7/2016, giá khám bệnh là 39.000 đồng, ngoài phần đồng chỉ trả theo quy định,
người bệnh chỉ nộp phần chênh lệch là 11.000 đồng.
- Bệnh viện thực hiện xã hội hóa 01 máy CT Scanner 64 dãy, giá dịch vụ chụp CT Scanner 64 dãy bao gồm cả
thuốc cản quang, cả khấu hao là 2.500.000 đồng. Giá chụp CT Scanner 64 dãy bao gồm cả thuốc
cản quang theo quy định tại Thông tư 03, Thông tư 04 được duyệt là 1.700.000 đồng, người bệnh có thẻ BHYT, ngoài phần đồng chi trả
theo quy định, phải nộp phần chênh lệch là 800.000 đồng
(2.500.000 đồng - 1.700.000 đồng).
Kể từ ngày 01/3/2016, thực hiện Thông
tư 37, giá dịch vụ chụp CT Scanner 64 dãy có thuốc cản quang là 2.167.000 đồng, người bệnh có thẻ BHYT ngoài phần đồng chi
trả theo quy định phải nộp phần chênh lệch là 333.000 đồng
(bằng 2.500.000 đồng - 2.167.000 đồng); từ ngày 01/7/2016 giá chụp CT Scanner
64 lát có thuốc cản quang là
2.266.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định,
bệnh viện chỉ được thu thêm 234.000 đồng (2.500.000 đồng - 2.266.000 đồng).
III. Lộ trình thực hiện
1. Mức giá gồm
chi phí trực tiếp và phụ cấp đặc thù được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2016.
2. Mức giá gồm chi phí trực tiếp, phụ
cấp đặc thù và tiền lương được thực hiện kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016. Thời điểm thực hiện cụ thể của từng đơn vị, địa phương do Bộ
Y tế xem xét, quyết định và có thông
báo sau.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định là đơn vị tự
bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
các bệnh viện tư nhân được thực hiện mức giá gồm chi
phí trực tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.
IV. Một số nội dung cần lưu ý
khi tổ chức triển khai thực hiện
1. Các Sở Y tế có trách nhiệm tập huấn, phổ biến các nội dung của
Thông tư đến các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải
triển khai tập huấn phổ biến nội dung Thông tư đến tất cả
các cán bộ liên quan để thực hiện việc tính và thu đúng theo giá dịch vụ đã được ban hành, không thu thêm của người bệnh chi phí đã
tính trong giá (trừ các chi phí vật tư, hóa chất, chưa
tính vào giá, phần đồng chi trả theo
quy định của người bệnh có thẻ BHYT hoặc phần chênh lệch giữa giá thanh toán với
cơ quan BHXH và giá khám chữa bệnh theo yêu cầu).
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh mục các dịch vụ kỹ thuật
đang thực hiện tại đơn vị, gồm danh mục, mức giá của từng
dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 37, bao gồm
cả các phẫu thuật, thủ thuật được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí; các phẫu thuật, thủ thuật chưa được quy định giá
cụ thể hoặc chưa được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội làm cơ sở thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT.
3. Công khai mức thu của các dịch vụ
thực hiện tại cơ sở khám chữa bệnh để người bệnh biết, thực
hiện, đặc biệt là mức thu khám bệnh, ngày giường điều trị. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện mức giá dịch vụ Liên Bộ
đã ban hành nhưng không phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng
văn bản về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp, không tự điều chỉnh mức thu hoặc yêu cầu người bệnh đóng thêm.
4. Cải tiến khâu thu, thanh toán, nhất
là thanh toán khi ra viện để thuận lợi cho người bệnh; tăng cường ứng dụng Công
nghệ thông tin để việc thanh toán được nhanh chóng và hạn chế tối đa việc tính sai cho người bệnh.
5. Lưu ý trong việc triển khai tự chủ
tài chính, Giám đốc Bệnh viện không được giao khoán mức thu, chi cho các khoa
phòng, đơn vị thuộc bệnh viện.
6. Về sử dụng nguồn thu: Số thu từ các dịch vụ, kỹ thuật y tế, kể cả số thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư 37 được để
lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng. Đơn vị được chủ động sử dụng nguồn tài chính
này cho các hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 14/02/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ, trước mắt là công tác khám bệnh và bảo
đảm giường điều trị cho người bệnh, các đơn vị phải ưu tiên sử dụng nguồn thu để nâng cấp phòng khám và buồng bệnh, cụ thể:
a) Đối với số thu từ dịch vụ khám bệnh: Hàng năm, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải dành tối thiểu 5% số thu (riêng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xếp hạng là bệnh viện hạng III, hạng IV phải dành
tối thiểu 3% số thu) để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh;
mua sắm trang bị điều hòa, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh
đa khoa, chuyên khoa, bàn, ghế, giường, tủ... cho các phòng khám, buồng khám.
b) Đối với số thu từ ngày giường điều
trị: Hàng năm, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải dành tối thiểu 5% số thu (riêng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xếp hạng là bệnh viện hạng III, hạng IV phải dành tối thiểu 3% số thu) để sửa chữa, nâng cấp,
cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh; mua bổ sung, thay
thế các tài sản như: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa, máy tính, quạt, bộ dụng cụ khám bệnh theo các chuyên
khoa, mua chăn, ga, gối, đệm, chiếu ... trang bị cho các
buồng bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch
Tài chính), Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), Bảo hiểm xã hội
Việt Nam (Ban thực hiện chính sách bảo hiểm y tế) để phối hợp xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính; BHXH Việt Nam;
- BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Bộ Công an;
- Sở Y tế các tỉnh/thành
phố thuộc TW;
- Cục QL KCB, Vụ BHYT; Vụ PC;
- Lưu: VT,
KHTC(4).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Lê Tuấn
|