Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 576/BTTTT-CNTT giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư 11/2012/TT-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 576/BTTTT-CNTT
Ngày ban hành 26/02/2013
Ngày có hiệu lực 26/02/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Minh Hồng
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 576/BTTTT-CNTT
V/v giải đáp một số vướng mắc khi thực hiện Thông tư 11/2012/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2013

 

Kính gửi: Tổng cục Hải quan

Phúc đáp công văn số 406/TCHQ-GSQL ngày 16/01/2013 và Công văn số 5504/TCHQ-GSQL ngày 11/10/2012 của Quý Tổng cục về việc hưng dẫn thực hiện Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT ngày 17/7/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến như sau:

1. Về đối tượng áp dụng:

Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT hưng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, theo đó Danh mục cấm nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư s11/2012/TT-BTTTT áp dụng đối vi các trường hợp sau:

- Hoạt động nhập khẩu hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch (quà biếu, tặng) nhập khẩu hàng hóa tại khu vc biên gii với các nước láng giềng; hàng hóa viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ; quá cảnh hàng hóa.

Hàng hóa phục vụ nhu cầu ca cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân theo quy định của pháp luật, thc hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

2. Về thủ tục xác định hàng hóa thuộc đối tượng không áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT:

Trong quá trình xây dựng Thông tư s11/2012/TT-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa vào dự thảo ban đầu của Thông tư các nội dung quy định về trình tự, thủ tục xem xét nhng trường hợp không áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải thì các nội dung liên quan đến thủ tục này sẽ được bổ sung vào dự tho Nghị định sửa đổi Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, do vậy tạm thời chưa quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT.

Hiện nay, Thủ tưng Chính phủ đang chỉ đạo, yêu cầu các Bộ, ngành cần phải tăng cường quản lý vn đề rác thải điện tử trong đó có hoạt động nhập khẩu sản phẩm CNTT đã qua sử dụng. Theo đó, để hạn chế các hoạt động gian lận thương mại của các doanh nghiệp lợi dụng chính sách của nhà nước nhm nhập khẩu rác thải điện tử vào Việt Nam, đề nghị Quý Tổng cục hướng dẫn các doanh nghip có văn bản gửi xin ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng theo các trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT.

Để có cơ sở xác định những trường hợp thuộc các đối tượng không áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT, đề nghị cơ quan Hải quan hướng dẫn các doanh nghiệp liên quan chuẩn bị và gửi các tài liệu phù hp đối với từng trưng hợp về Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ xem xét và cho ý kiến, cụ thể như sau:

a) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan, tổ chức;

b) Tài liệu cung cấp thông tin về sản phẩm nhập khẩu bao gồm: chủng loại, mã số HS, số hiệu, số lượng và các thông tin liên quan khác;

c) Các tài liệu khác tương ứng với từng trường hợp không thuộc Danh mục cấm nhập khẩu như sau:

+ Đi với trường hợp nhập khẩu để làm dịch v sa chữa, làm mới hoặc sản xuất làm mới và tái xuất:

- Hợp đồng, tài liệu ký kết thực hiện dịch vụ sửa chữa, làm mới hoặc sản xuất làm mới sản phẩm CNTT qua sử dụng (nêu rõ chủng loại sản phẩm) với đối tác nước ngoài;

- Hồ sơ kỹ thuật chứng minh doanh nghiệp có dây chuyền thiết bị phù hợp với quá trình thực hiện dịch vụ sửa chữa, làm mới hoặc sản xuất làm mới;

- Tài liệu nêu rõ biện pháp tái xuất khẩu, phương án xử lý, hoặc tiêu hủy phế thi, phế liệu phát sinh trong quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật về môi trường hiện hành.

+ Đối với trường hợp nhập khu để làm phương tiện sản xuất hoặc làm mẫu phục vụ hoạt động thiết kế, nghiên cứu - phát triển (R&D):

- Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn mua hoặc hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài, có điều khoản thuê, mượn sản phẩm CNTT đã qua sử dụng phục vụ sản xuất, thiết kế, nghiên cứu - phát triển (R&D));

- Bản báo cáo, giải trình mục đích sử dụng các sản phẩm nhập khẩu phục vụ làm phương tiện sản xuất hoặc làm mẫu phục vụ hoạt động, thiết kế, nghiên cứu - phát triển (R&D).

+ Đối với trường hợp tái nhập khẩu sau khi đưa ra nước ngoài để bảo hành, bảo trì hoặc sửa chữa, làm mới:

- Hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán hoặc tài liệu xác định nguồn gốc tài sản nhập khẩu;

- Tờ khai xuất khẩu;

- Văn bản ký kết hoặc hợp đồng sửa chữa, bảo hành, bảo trì với đối tác nước ngoài;

- Vận đơn, hóa đơn, chứng từ thanh toán dịch vụ sa chữa, bảo hành, bảo trì (nếu có).

+ Đi với trường hợp nhập khẩu theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một cơ quan, tchức:

- Tài liệu chứng minh sản phẩm CNTT nhập khẩu là tài sản và sử dụng làm phương tiện sản xuất của doanh nghiệp nhập khẩu;

- Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán);

[...]