Thông tư 11/2012/TT-BTTTT quy định Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 11/2012/TT-BTTTT
Ngày ban hành 17/07/2012
Ngày có hiệu lực 01/09/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Bắc Son
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2012/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÃ QUA SỬ DỤNG CẤM NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 187/2007/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghệ thông tin;

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu tại Phụ lục số 01 kèm theo (sau đây gọi tắt là Danh mục cấm nhập khẩu);

b) Quy định áp dụng đối với Danh mục cấm nhập khẩu.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu tại Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ sửa chữa, làm mới, sản xuất làm mới sản phẩm công nghệ thông tin là một hoặc một số hoạt động sau: thay thế linh kiện, lắp ráp, sửa chữa, phục hồi, nâng cấp chức năng, làm mới các máy móc, thiết bị công nghệ thông tin đã qua sử dụng.

2. Sản phẩm công nghệ thông tin được tân trang, làm mới, sản xuất làm mới là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng được sửa chữa, thay thế linh kiện, phục hồi chức năng và hình thức tương đương với sản phẩm mới cùng chủng loại.

Chương 2.

QUY ĐỊNH ÁP DỤNG DANH MỤC CẤM NHẬP KHẨU

Điều 3. Các quy định áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu

1. Danh mục được lập dựa trên cơ sở Danh mục hàng hóa và Mã số H.S trong Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

Danh mục chỉ cấm nhập khẩu những hàng hóa có mã số H.S 8 số. Những mã H.S 4 số và 6 số trong Danh mục cấm nhập khẩu chỉ có tác dụng làm rõ nội dung thông tin về chủng loại hàng hóa được quy định cấm bởi mã HS 8 số.

2. Linh kiện, phụ tùng, cụm linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng của các loại sản phẩm thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cũng bị cấm nhập khẩu.

3. Danh mục này được xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển của công nghệ thông tin và các quy định khác của pháp luật.

4. Sản phẩm được tân trang, làm mới phải có dấu hiệu, nhãn hiệu bằng tiếng Việt (tân trang, tái sản xuất, làm mới, tái sử dụng) hoặc bằng tiếng Anh (refurbished, remanufactured, renew, recycled, reused) trên bao bì.

[...]