Công văn 5504/TCHQ-GSQL vướng mắc thực hiện Thông tư 11/2012/TT-BTTTT do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 5504/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 11/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 11/10/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5504/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong quá trình thực hiện Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT ngày 17/7/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan Hải quan gặp một số vướng mắc cần trao đổi với Quý Bộ cụ thể như sau:
1. Về đối tượng áp dụng: Căn cứ Điều 4 Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT thì chỉ có 09 trường hợp không phải áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu. Đối với hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại như: hàng nhập khẩu là quà biếu, tặng: hàng nhập khẩu là hành lý cá nhân của hành khách nhập cảnh; hàng nhập khẩu của đối tượng ngoại giao; hàng viện trợ nhân đạo, hàng quá cảnh chưa được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư trên.
Theo quan điểm của Tổng cục Hải quan thì hàng hóa nêu trên không phù hợp áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu do đặc thù hàng hóa nhập khẩu theo các loại hình trên không có hợp đồng thương mại; đối tượng nhập khẩu cá biệt (hàng nhập khẩu của đối tượng ngoại giao, hàng viện trợ nhân đạo); số lượng nhập khẩu hạn chế (hàng quà biếu, hàng là hành lý cá nhân của hành khách xuất nhập cảnh)... Do vậy, Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, bổ sung các đối tượng trên vào các trường hợp không phải áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu.
2. Về các căn cứ xác định hàng hóa thuộc đối tượng không áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT:
Bộ Thông tin và Truyền thông chưa có quy định cụ thể về các căn cứ xác định hàng hóa thuộc đối tượng không áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có hướng dẫn cụ thể các chứng từ doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu để chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc các trường hợp không áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu nêu tại Điều 4 Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT.
3. Về thời hạn sản xuất: Thông tư có quy định đối với sản phẩm CNTT chuyên dụng đã qua sử dụng, có tính năng đặc biệt phải có thời hạn kể từ ngày sản xuất đến ngày mở tờ khai không quá 03 năm; máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động (smartphone), màn hình, máy thu hình IP dạng Led/OLED có thời hạn kể từ ngày sản xuất đến ngày mở tờ khai không quá 01 năm.
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn căn cứ để xác định thời hạn sản xuất. Trong trường hợp cơ quan Hải quan không xác định được ngày tháng sản xuất mà chỉ xác định được năm sản xuất thì cách tính thời gian như thế nào hoặc không xác định được năm sản xuất thì xử lý như thế nào?
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến về các nội dung nêu trên để Tổng cục Hải quan hướng dẫn cục Hải quan địa phương thực hiện thống nhất.
Tổng cục Hải quan trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Bộ và mong nhận được ý kiến trước ngày 15/10/2012./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |