Kính gửi:
|
- Phòng y tế quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
- Phòng khám chuyên khoa răng - hàm - mặt;
- Phòng khám đa khoa có chuyên khoa răng - hàm - mặt.
|
Nhằm hỗ trợ các phòng khám chuyên khoa răng - hàm -
mặt, phòng khám đa khoa có chuyên khoa răng - hàm - mặt trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và tuân thủ
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, từ năm 2020, Sở Y tế đã ban
hành tiêu chí chất lượng áp dụng cho phòng khám chuyên khoa răng - hàm - mặt
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phiên bản 1.0.
Để đáp ứng nhu cầu thực tế trong hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh, cũng như kịp thời nắm bắt những quy định pháp luật và cải tiến, nâng
cao chất lượng, hướng đến sự hài lòng của khách hàng, Sở Y tế tiếp tục cập nhật,
bổ sung vào tiêu chí chất lượng áp dụng cho phòng khám chuyên khoa răng - hàm -
mặt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phiên bản 2.0, áp dụng tại tất cả các
phòng khám chuyên khoa răng - hàm - mặt, phòng khám đa khoa có chuyên khoa răng
- hàm - mặt đang hoạt động trên địa bàn Thành phố. Đây là căn cứ để Sở Y tế tiến
hành đánh giá chất lượng tại các phòng khám trên địa bàn Thành phố.
Sở Y tế đề nghị tất cả các phòng khám chuyên khoa
răng - hàm - mặt, phòng khám đa khoa có chuyên khoa răng - hàm - mặt căn cứ các
tiêu chí để rà soát, đánh giá định kỳ (tối thiểu mỗi 6 tháng), xây dựng các biện
pháp cải tiến chất lượng phù hợp.
Giao Phòng y tế triển khai và hướng dẫn các phòng
khám chuyên khoa răng - hàm - mặt, phòng khám đa khoa có chuyên khoa răng - hàm
- mặt trên địa bàn biết và thực hiện; đồng thời hỗ trợ các phòng khám trong việc
tự rà soát, đánh giá theo tiêu chí nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành
và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu của
người dân và báo cáo về Sở Y tế bằng văn bản trước ngày 30 tháng 8 năm 2023 đê
Sở Y tế tổng hợp và nhập kết quả đánh giá vào phần mềm trực tuyến của Sở Y tế
khi có văn bản hướng dẫn của Sở Y tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các đơn vị báo cáo về Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Y - ĐT: 39309981) để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Y tế (thay báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử SYT;
- Lưu: VT, NVY (ĐMS).
(Đính kèm bộ tiêu chí phiên bản 2.0)
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Vĩnh Châu
|
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
--------------------
TIÊU
CHÍ CHẤT LƯỢNG ÁP DỤNG CHO PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Phiên
bản 2.0)
(Kèm theo công
văn số 5503/SYT-NVY ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh)
TIÊU
CHÍ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
Tiêu chí
|
Nội dung
|
Tiêu chí 1
|
Tuân thủ các quy định về nhân sự tham gia hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
|
Tiêu chí 2
|
Tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế.
|
Tiêu chí 3
|
Tuân thủ các quy định về danh mục kỹ thuật.
|
Tiêu chí 4
|
Xây dựng và tuân thủ hướng dẫn quy trình kỹ thuật
khám bệnh, chữa bệnh.
|
Tiêu chí 5
|
Áp dụng và tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị.
|
Tiêu chí 6
|
Tuân thủ các quy định về hồ sơ bệnh án.
|
Tiêu chí 7
|
Tuân thủ các quy định về sử dụng thuốc và vật liệu
nha khoa.
|
Tiêu chí 8
|
Bảo đảm các điều kiện cấp cứu người bệnh kịp thời.
|
Tiêu chí 9
|
Triển khai hiệu quả các hoạt động an toàn người bệnh.
|
Tiêu chí 10
|
Tuân thủ các quy định về biển hiệu, quảng cáo.
|
Tiêu chí 11
|
Tuân thủ các quy định về công khai, minh bạch trong
áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
|
Tiêu chí 12
|
Tuân thủ quy định về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ,
vật tư y tế.
|
Tiêu chí 13
|
Tuân thủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn.
|
Tiêu chí 14
|
Tuân thủ quy định về quản lý chất thải y tế.
|
Tiêu chí 15
|
Tuân thủ quy định về quản lý an toàn bức xa đối với
phòng X-quang (*).
|
(*) Áp dụng với phòng khám chuyên khoa răng hàm
mặt có phòng X-quang.
Tiêu
chí 1
|
Tuân thủ các quy định về
nhân sự tham gia hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Luật Viên chức ngày 15 tháng 01 năm 2010; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
- Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề
và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8
năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế và Thông
tư số 26/2020/TT- BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;
- Công văn số 2970/SYT-QLDVYT ngày 24 tháng 4
năm 2023 của Sở Y tế về việc triển khai thực hiện 04 thủ tục đăng ký hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại phòng
khám chưa có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành
nghề hoặc chưa đăng ký hành nghề với Sở Y tế.
2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không
đúng phạm vi chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
3. Trong năm bị xử lý vi phạm hành chính liên
quan đến nhân sự của phòng khám.
|
Mức 2
|
4. Niêm yết công khai tại phòng khám hoặc trên
trang tin điện tử của cơ sở (nếu có) danh sách, văn bằng chuyên môn và chứng
chỉ hành nghề, phạm vi hoạt động chuyên môn của tất cả người hành nghề.
5. Mọi thay đổi về nhân sự hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh tại phòng khám đều thông báo về Sở Y tế trong vòng 10 ngày và cập
nhật vào dữ liệu đăng ký hành nghề của Sở Y tế.
6. Nhân viên y tế là viên chức làm việc ngoài giờ
hành chính tại phòng khám phải có văn bản chấp thuận của thủ trưởng cơ quan
nơi đang công tác.
|
Mức 3
|
7. Bác sĩ hành nghề tại phòng khám có tham gia
đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết trong 02 năm liên tiếp.
8. Bác sĩ nước ngoài khi hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh tại Việt Nam hoặc/và bác sĩ Việt Nam khi khám bệnh, chữa bệnh cho người
nước ngoài phải tuân thủ quy định về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh.
|
Mức 4
|
9. 100% người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại
phòng khám tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết trong 02 năm liên tiếp.
10. Bác sĩ chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của
phòng khám có trình độ sau đại học chuyên ngành răng hàm mặt trở lên.
11. Báo cáo nhân sự đủ điều kiện sử dụng thành thạo
ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh cho người
nước ngoài về Sở Y tế (nếu có khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài).
|
Mức 5
|
12. Điều dưỡng phụ phẫu thuật tại phòng khám có
giấy chứng nhận đã được đào tạo về điều dưỡng nha khoa.
13. Bác sĩ chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của
phòng khám có trình độ chuyên khoa 2 hoặc tiến sĩ chuyên ngành răng hàm mặt.
|
Tiêu
chí 2
|
Tuân thủ các quy định về
cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề
và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Nghị định 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2021 của Chính Phủ về Quản lý trang thiết bị y tế;
- Quyết định số 5991/QĐ-BYT ngày 26 tháng 12
năm 2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong
khám bệnh, chữa bệnh răng miệng.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Thay đổi cơ sở vật chất, trang thiết bị làm ảnh
hưởng đến chất lượng điều trị.
2. Sử dụng trang thiết bị không rõ nguồn gốc hoặc
quá hạn sử dụng.
3. Trong năm bị xử lý vi phạm hành chính liên
quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị của phòng khám.
|
Mức 2
|
4. Duy trì điều kiện về cơ sở vật chất đúng theo
quy định.
5. Đảm bảo trang thiết bị để thực hiện đầy đủ
danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt.
6. Trang thiết bị sử dụng tại phòng khám có đầy đủ
hướng dẫn sử dụng, dụng cụ khám điều trị đảm bảo chất lượng tốt (không rỉ
sét, hư hỏng...).
|
Mức 3
|
7. Bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị y tế đầy
đủ, định kỳ. Các trang thiết bị trong tình trạng hoạt động tốt.
8. Kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế
(theo danh mục của Bộ Y tế) theo quy định.
9. Báo cáo Sở Y tế khi thay đổi trang thiết bị y
tế có ảnh hưởng đến việc thực hiện các danh mục kỹ thuật.
10. Trang bị đầy đủ các dụng cụ, trang bị thiết yếu
trong cấp cứu người bệnh.
11. Mọi thay đổi về số lượng, cấu trúc, vị trí
các buồng khám, buồng thủ thuật/phẫu thuật đều có báo cáo về Sở Y tế và đã được
thẩm định, phê duyệt.
|
Mức 4
|
12. Bố trí khu vực riêng biệt để xử lý dấu, mẫu
thạch cao.
13. Có dán các vật liệu tăng ma sát tại các vị
trí có nguy cơ trượt ngã như cầu thang, lối đi dốc....
14. Có nhà vệ sinh riêng cho người bệnh, đảm bảo
sạch sẽ.
|
Mức 5
|
15. Có thang máy (nếu phòng khám từ 03 tầng trở
lên) và luôn sẵn sàng các phương tiện vận chuyển người bệnh (xe đẩy, băng ca)
giúp vận chuyển người bệnh an toàn khi có tình huống cấp cứu.
16. Bố trí khu vực riêng dành cho người bệnh có
triệu chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp trong lúc chờ khám và điều trị để cách
ly với người bệnh khác.
17. Có trang bị thiết bị kỹ thuật cao tương ứng với
danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt (máy laser răng hàm mặt, hệ thống
CAD-CAM, hệ thống SCAN trong miệng, ...).
|
Tiêu
chí 3
|
Tuân thủ các quy định về
danh mục kỹ thuật
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07
năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề
và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến đầu tư kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12
năm 2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với
hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10 tháng
5 năm 2017 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa
bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013;
- Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2014 của Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức
nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật;
- Thông tư số 07/2015/TT-BYT ngày 03 tháng 4
năm 2015 của Bộ Y tế quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ
thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư 35/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm
2019 về phạm vi hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám chữa bệnh;
- Công văn số 1116/SYT-NVY ngày 11 tháng 3 năm
2019 của Sở Y tế về ban hành “Khuyến cáo tăng cường công tác quản lý danh mục
kỹ thuật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Phòng khám chưa được phê duyệt danh mục kỹ thuật.
2. Thực hiện kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh ngoài
danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt.
3. Trong năm bị xử lý vi phạm hành chính liên
quan đến việc thực hiện danh mục kỹ thuật.
|
Mức 2
|
4. Công khai danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt
cho người bệnh, nhân viên y tế biết và dễ dàng tra cứu.
5. Khi thay đổi nhân sự thực hiện danh mục kỹ thuật,
phòng khám báo cáo về Sở Y tế trong vòng 10 ngày.
6. Đảm bảo đầy đủ điều kiện trang thiết bị, cơ sở
vật chất và nhân sự thực hiện danh mục kỹ thuật đã được Sở Y tế thẩm định và
phê duyệt.
|
Mức 3
|
7. Chuyển tuyến người bệnh kịp thời, đúng quy định
khi quá khả năng và phạm vi chuyên môn.
8. Ít nhất 50% danh mục kỹ thuật được phê duyệt
có triển khai thực hiện trong năm.
|
Mức 4
|
9. Hàng năm rà soát, cập nhật danh mục kỹ thuật
phù hợp với điều kiện thực tiễn của phòng khám.
10. Ít nhất 70% danh mục kỹ thuật được phê duyệt
có triển khai thực hiện trong năm.
11. Đối với kỹ thuật mới đã có quyết định cho
phép thí điểm, trong vòng 02 năm phòng khám phải báo kết quả triển khai thí
điểm về Sở Y tế.
|
Mức 5
|
12. Hàng năm, triển khai thí điểm hoặc áp dụng
chính thức kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh theo đúng
quy định.
13. Hàng năm rà soát, cập nhật danh mục kỹ thuật
phù hợp với điều kiện thực tiễn của phòng khám.
|
Tiêu
chí 4
|
Xây dựng và tuân thủ hướng
dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2014 của Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức
nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật;
- Thông tư số 07/2015/TT-BYT ngày 03 tháng 4
năm 2015 của Bộ Y tế quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ
thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 3207/QĐ-BYT ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh,
chữa bệnh chuyên ngành răng hàm mặt;
- Quyết định số 2121/QĐ-BYT ngày 21 tháng 5
năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật
chuyên ngành răng hàm mặt.
- Các hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh,
chữa bệnh của Bộ Y tế/Bệnh viện tuyến cuối của Thành phố;
- Công văn số 1116/SYT-NVY ngày 11 tháng 3 năm
2019 của Sở Y tế về ban hành “Khuyến cáo tăng cường công tác quản lý danh mục
kỹ thuật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Chưa trang bị tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ
thuật khám bệnh, chữa bệnh bệnh chuyên ngành răng hàm mặt do Bộ Y tế hoặc bệnh
viện tuyến cuối ban hành.
|
Mức 2
|
2. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Y tế, tham khảo
quy trình của các bệnh viện tuyến cuối, phòng khám ban hành hướng dẫn quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cho ít nhất 30% kỹ thuật được phê duyệt.
3. Phổ biến các hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám
bệnh, chữa bệnh tới nhân viên y tế có liên quan.
|
Mức 3
|
4. Nhân viên y tế trình bày được các bước trong
quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh đang áp dụng tại phòng khám, các tai
biến có thể xảy ra và biết cách xử trí theo quy định.
5. Ít nhất 50% danh mục kỹ thuật được phê duyệt
có quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh.
|
Mức 4
|
6. Ít nhất 70% danh mục kỹ thuật được phê duyệt
có quy trình kỹ thuật.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp nhân viên y
tế tra cứu nhanh quy trình kỹ thuật áp dụng tại phòng khám.
8. Có áp dụng bảng kiểm hoặc có phương án giám
sát việc tuân thủ quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh.
|
Mức 5
|
9. Tất cả danh mục kỹ thuật được phê duyệt có quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh.
10. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp nhân viên y
tế tra cứu nhanh hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tại
phòng khám.
11. Tất cả nhân viên y tế thành thạo các quy
trình kỹ thuật đang áp dụng tại phòng khám.
|
Tiêu
chí 5
|
Tuân thủ hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Quyết định số 3108/QĐ-BYT ngày 28 tháng 7
năm 2015 của Bộ Y tế quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị một số bệnh về răng hàm mặt”
- Các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của bệnh
viện chuyên khoa răng hàm mặt tuyến cuối;
- Công văn số 2889/SYT-HĐQLCLKCB ngày 28 tháng
5 năm 2014 của Sở Y tế khuyến cáo triển khai phác đồ điều trị và tăng cường
vai trò của hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Chưa có tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị một số bệnh về răng hàm mặt của Bộ Y tế hoặc của các bệnh viện chuyên
khoa răng hàm mặt tuyến cuối.
2. Không triển khai hoặc có sai phạm khi thực hiện
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị gây hậu quả cho người bệnh.
|
Mức 2
|
3. Căn cứ tài liệu của Bộ Y tế hoặc của các bệnh
viện chuyên khoa răng hàm mặt tuyến cuối, phòng khám ban hành tài liệu hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị cho các bệnh thường gặp tại phòng khám phù hợp với
điều kiện thực tế, mô hình bệnh tật và phạm vi hoạt động chuyên môn.
4. Phổ biến các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đến
từng nhân viên y tế có liên quan.
|
Mức 3
|
5. Ban hành tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị đảm bảo độ bao phủ 70% mô hình bệnh tật tại phòng khám và phạm vi hoạt động
chuyên môn của phòng khám.
6. Có quy định việc áp dụng hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị đang áp dụng tại phòng khám đến từng bác sĩ để biết và tuân thủ
thực hiện.
|
Mức 4
|
7. Có phương án giám sát việc tuân thủ hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị do phòng khám ban hành.
8. Ban hành tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị đảm bảo độ bao phủ 80% mô hình bệnh tật tại phòng khám và phạm vi hoạt động
chuyên môn của phòng khám.
9. Bác sĩ được đào tạo, cập nhật kiến thức về hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị hằng năm.
|
Mức 5
|
10. Đảm bảo 100% mô hình bệnh tật tại phòng khám
đều có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên
môn đã được Sở Y tế phê duyệt.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp nhân viên y
tế tra cứu nhanh hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về răng hàm mặt
áp dụng tại phòng khám.
|
Tiêu
chí 6
|
Tuân thủ các quy định về
hồ sơ bệnh án
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ
Ngành y tế;
- Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12
năm 2018 của Bộ Y tế Quy định hồ sơ bệnh án điện tử;
- Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng
9 năm 2001 của Bộ Y tế ban hành mẫu hồ sơ, bệnh án.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Không lập hồ sơ bệnh án cho người bệnh theo
quy định.
2. Bệnh án có thông tin mâu thuẫn, không hợp lý.
3. Bệnh án có nội dung không đọc dược chữ viết, bị
tẩy xoá.
4. Phát hiện dùng mộc chữ ký hoặc mộc tên thuốc
trong hồ sơ bệnh án, đơn thuốc.
|
Mức 2
|
5. Mỗi người bệnh điều trị tại phòng khám đều có
hồ sơ bệnh án đúng biểu mẫu quy định của Bộ Y tế.
6. Bác sĩ điều trị thăm khám, đánh giá toàn diện
tình trạng người bệnh, đánh giá nguy cơ trước khi chỉ định điều trị, ghi đầy
đủ trong hồ sơ bệnh án.
7. Thực hiện tư vấn điều trị; phiếu cam kết phẫu
thuật, thủ thuật; tường trình phẫu thuật, thủ thuật theo đúng quy định và lưu
vào hồ sơ bệnh án.
8. Bác sĩ người nước ngoài ghi hồ sơ bệnh án bằng
ngôn ngữ đã đăng ký; người phiên dịch phải phiên dịch sang tiếng Việt và ký
tên theo quy định.
9. Vật liệu cấy ghép sử dụng cho người bệnh phải
được công khai và lưu tem sản phẩm vào hồ sơ bệnh án.
|
Mức 3
|
10. Hồ sơ bệnh án được ghi chép đầy đủ các mục
theo quy định; có thể hiện nội dung đánh giá tình trạng người bệnh trước và
sau phẫu thuật, thủ thuật.
11. Các thông tin về thăm khám, tình trạng người
bệnh, chẩn đoán, chỉ định được ghi vào hồ sơ bệnh án ngay sau khi thực hiện,
đúng trình tự thời gian.
12. Những thông tin cần điều chỉnh được gạch bỏ,
ký tên người sửa và thời gian sửa.
13. Thực hiện lưu trữ hồ sơ bệnh án giấy theo
đúng quy định.
|
Mức 4
|
14. Tổ chức lưu trữ, quản lý hồ sơ bệnh án chặt
chẽ, đầy đủ, khoa học: có tủ lưu trữ hồ sơ bệnh án; hồ sơ bệnh án được sắp xếp
theo trình tự, thuận tiện khi cần tra cứu.
15. Thực hiện bảo quản hồ sơ bệnh án theo quy định:
chống ẩm, chống cháy, chống dột, chống mối mọt, chống chuột và côn trùng
khác.
|
Mức 5
|
16. Triển khai hoàn chỉnh bệnh án điện tử được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định và công nhận.
|
Tiêu
chí 7
|
Tuân thủ các quy định về
sử dụng thuốc và vật liệu nha khoa
|
Căn cứ
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
luật dược;
- Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ Y tế quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược,
sinh phẩm trong điều trị ngoại trú;
- Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01
năm 2018 của Bộ Y tế về quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc;
- Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 8
năm 2018 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc
hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú;
- Thông tư số 27/2021/TT-BYT ngày 20 tháng 12
năm 2021 của Bộ Y tế quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử;
- Thông tư số 04/2022/TT-BYT ngày 12 tháng 7
năm 2022 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017, Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22
tháng 8 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 52/2017/TT-BYT quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm
trong điều trị ngoại trú và Thông tư số 27/2021/TT-BYT ngày 20 tháng 12 năm
2021 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện
tử;
- Công văn số 5658/SYT-NVY ngày 20 tháng 6 năm
2017 của Sở Y tế về ban hành “Khuyến cáo tăng cường triển khai hoạt động quản
lý sử dụng kháng sinh hợp lý tại bệnh viện”.
- Công văn số 8641/SYT-NVY ngày 12 tháng 10
năm 2017 của Sở Y tế về ban hành “Khuyến cáo triển khai hiệu quả hoạt động dược
lâm sàng lại bệnh viện”.
- Công văn số 261/KCB-QLCL&CĐT ngày 25
tháng 3 năm 2019 của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh về việc “khuyến cáo không sử
dụng hỗn hống nha khoa Amalgam”.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Chỉ định sử dụng thuốc nhưng không kê đơn vào đơn
thuốc hoặc sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh và sổ theo dõi khám bệnh hoặc
bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Phát hiện trong đơn thuốc có thuốc, chất không
nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại
Việt Nam, thực phẩm chức năng; mỹ phẩm.
3. Phát hiện kê đơn thuốc sai tên thuốc, sai đường
dùng, sai liều dùng hoặc kê đơn hai thuốc có cùng hoạt chất trở lên.
4. Sử dụng vật liệu nha khoa chưa rõ nguồn gốc hoặc
quá hạn sử dụng.
5. Trong năm bị xử lý vi phạm hành chính liên
quan đến kê đơn và sử dụng thuốc tại phòng khám.
6. Có sử dụng Amalgam trong nha khoa.
|
Mức 2
|
7. Đơn thuốc cấp cho người bệnh có thông tin đầy
đủ, rõ ràng, chính xác theo mẫu đơn thuốc của Bộ Y tế.
8. Nhân viên y tế tuân thủ 5 đúng khi cho người bệnh
dùng thuốc.
9. Bác sĩ người nước ngoài kê đơn thuốc bằng ngôn
ngữ đã đăng ký; người phiên dịch phải phiên dịch sang tiếng Việt và ký tên
theo quy định.
10. Sử dụng vật liệu nha khoa đảm bảo đúng chỉ định.
|
Mức 3
|
11. Tên thuốc trong đơn được ghi theo lên hoạt chất
(trừ thuốc đa thành phần).
12. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh, mức
độ bệnh.
13. Lưu trữ đơn thuốc đã cấp cho người bệnh theo
đúng quy định.
14. Bảo đảm điều kiện bảo quản thuốc, vật liệu
nha khoa đúng theo quy định của nhà sản xuất.
|
Mức 4
|
15. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và
trích xuất đầy đủ thông tin đơn thuốc.
16. Có tủ bảo quản vật liệu nha khoa riêng biệt
theo từng loại hình điều trị để dễ dàng sử dụng và bảo quản.
|
Mức 5
|
17. Phần mềm kê đơn thuốc có cảnh báo, nhắc sai
sót trong kê đơn thuốc (nhắc kê đơn theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, nhắc
trùng thuốc, nhắc tương tác thuốc, nhắc số lượng và liều dùng thuốc).
|
Tiêu
chí 8
|
Bảo đảm các điều kiện cấp
cứu người bệnh kịp thời
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ;
- Công văn số 2794/SYT-NVY ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Sở Y tế về việc ban hành quy trình báo động đỏ liên viện và công văn
9850/SYT-NVY ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Sở Y tế ban hành “Khuyến cáo triển
khai quy trình “báo động đỏ nội viện” và “báo động đỏ liên viện” nhằm tăng khả
năng cứu sống người bệnh trong tình trạng nguy kịch”;
- Công văn số 4403/SYT-NVY ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Sở Y tế về thực hiện nhiệm vụ cấp cứu chuyên sâu đối với các bệnh viện
tuyến cuối của Thành phố.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Trong năm, có tai biến điều trị xảy ra tại
phòng khám và Hội đồng chuyên môn Sở Y tế kết luận phòng khám có sai sót
chuyên môn kỹ thuật.
2. Có trường hợp người bệnh nặng không được sơ cứu,
cấp cứu kịp thời gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Không trang bị đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị
y tế, thuốc và quy trình hướng dẫn phòng, chẩn đoán, xử trí phản vệ theo quy
định.
|
Mức 2
|
4. Tại các nơi sử dụng thuốc, sơ đồ chẩn đoán và
xử trí phản vệ in trên khổ giấy lớn A1 hoặc A2 được dán hoặc treo ở vị trí dễ
nhìn.
5. Có đầy đủ trang thiết b, phương tiện, thuốc cấp
cứu theo đúng danh mục trang thiết bị cấp cứu - thuốc cấp cứu tại phòng khám.
|
Mức 3
|
6. Bác sĩ chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật sử
dụng thành thạo dụng cụ, trang thiết bị cấp cứu.
7. Nhân viên y tế trình bày đúng hướng dẫn phòng,
chẩn đoán, xử trí phản vệ và cấp cứu ngừng tim - ngừng thở theo quy định hiện
hành.
|
Mức 4
|
8. Bác sĩ, điều dưỡng hành nghề tại phòng khám đều
được tập huấn về cấp cứu, chẩn đoán và xử trí phản vệ.
9. Có máy theo dõi sinh hiệu tại buồng thủ thuật,
phẫu thuật với cảnh báo tự động nếu gặp tình huống nguy hiểm (nếu có thực hiện
phẫu thuật).
|
Mức 5
|
10. Có hợp đồng với bệnh viện tuyến trên để hỗ trợ
xử trí cấp cứu khi cần thiết.
11. Tất cả bác sĩ, điều dưỡng được đào tạo và cấp
giấy chứng nhận, chứng chỉ về cấp cứu hồi sức.
|
Tiêu
chí 9
|
Triển khai hiệu quả các
hoạt động an toàn người bệnh
|
Căn cứ pháp lý
|
- Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7
năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh;
- Thông tư số 43/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ Y Tế về Hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm
2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh viện Việt Nam (phiên bản
2.0).
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Trong năm có xảy ra sự cố y khoa nghiêm trọng
tại phòng khám.
2. Trong năm có trường hợp nhầm lẫn (người bệnh,
vị trí, phương pháp điều trị) khi cung cấp dịch vụ.
|
Mức 2
|
3. Thông tin ghi trên hồ sơ, hình ảnh, mẫu hàm
lưu trữ hoặc gởi labo đảm bảo có ít nhất các thông tin cơ bản như họ tên, tuổi,
giới tính của người bệnh.
4. Có quy định và quy trình kiểm tra tên và hồ sơ
bệnh án trước khi điều trị.
5. Khi phát hiện người bệnh có bệnh lý nền, có
thai... có nguy cơ ảnh hưởng đến việc điều trị thì cần hội chẩn chuyên khoa
hoặc hướng dẫn người bệnh đến khám chuyên khoa trước khi quyết định can thiệp
điều trị.
|
Mức 3
|
6. Có xây dựng quy định và quy trình an toàn cho
người bệnh trong điều trị RHM như: phòng ngừa nuốt dụng cụ, bị tổn thương do
dụng cụ quay cắt trúng, bị ảnh hưởng mắt khi sử dụng đèn cao tần, bị bỏng do
các thiết bị điện...
7. Có xây dựng quy định và quy trình an toàn cho
nhân viên tham gia điều trị RHM như: quy trình đậy nắp kim, xử lý dụng cụ bén
nhọn, bảo vệ tránh vật bắn vào mắt, vào mặt, phòng ngừa, bị bỏng do nhiệt, điện,
hóa chất ...
8. Có xây dựng quy chế phối hợp giữa phòng khám
và Labo Kỹ thuật Phục hình răng và phổ biến đến các nhân viên y tế có liên
quan.
|
Mức 4
|
9. Tuân thủ quy trình, quy định về an toàn trong
điều trị răng hàm mặt để phòng ngừa và xử trí các sự cố do điều trị không an
toàn.
10. Có xây dựng và tuân thủ quy chế phối hợp giữa
phòng khám và Labo kỹ thuật phục hình răng và phổ biến đến các nhân viên y tế
có liên quan.
|
Mức 5
|
11. Tổng hợp, phân tích số liệu, rút kinh nghiệm
về sự cố y khoa xảy ra tại phòng khám định kỳ hằng tháng, tránh lặp lại các sự
cố tương tự.
|
Tiêu
chí 10
|
Tuân thủ các quy định về
biển hiệu, quảng cáo
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng
cáo;
- Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư số 09/2014/TP-BTTTT ngày 19 tháng 8
năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản
lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
- Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25 tháng 5
năm 2015 của Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
- Công văn số 8412/SYT-NVY ngày 24 tháng 11
năm 2022 của Sở Y tế về một số lưu ý nộp hồ sơ xác nhận quảng cáo dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (trên mọi
phương tiện, kể cả thông tin trên mạng xã hội) chưa được Sở Y tế xác nhận.
2. Quảng cáo dùng từ ngữ dễ gây hiểu nhầm như “tốt
nhất”, “duy nhất”, “số 1”,...
3. Trong năm bị xử lý vi phạm hành chính liên
quan đến biển hiệu, quảng cáo.
|
Mức 2
|
4. Thông tin trên biển hiệu đảm bảo đầy đủ và
đúng theo quy định, bao gồm: tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, địa chỉ, số điện
thoại, thời gian làm việc, số giấy phép hoạt động, kích thước biển hiệu, chữ
viết và không có biểu tượng chữ thập đỏ.
5. Kích thước biển hiệu và chữ viết trên biển hiệu
phù hợp quy định.
|
Mức 3
|
6. Điều chỉnh nội dung quảng cáo và gửi về Sở Y tế
để được xác nhận khi có thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn hoặc khi có điều
chỉnh khác liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở.
7. Trang thông tin điện tử của phòng khám đảm bảo
tuân thủ các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Trang thông tin điện tử của phòng khám có đầy
đủ nội dung: giấy phép hoạt động bao gồm phạm vi hoạt động chuyên môn, thời
gian hoạt động; danh sách, văn bằng chuyên môn và phạm vi hoạt động chuyên
môn của người chịu trách nhiệm chuyên môn và người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; tên và địa chỉ cơ quan quản lý trực
tiếp.
|
Mức 4
|
9. Trên trang tin điện tử của phòng khám có nội
dung tư vấn, giáo dục sức khỏe, nội dung phải phù hợp quy định chuyên môn.
10. Có phân công nhân sự truy cập, theo dõi Cổng
Thông tin điện tử của Ngành Y tế để kịp thời nắm bắt các quy định của ngành.
|
Mức 5
|
11. Trang tin điện tử của phòng khám có tích hợp
Cổng thông tin điện tử của Ngành Y tế.
|
Tiêu
chí 11
|
Tuân thủ các quy định về
công khai, minh bạch trong áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
- Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11
năm 2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
- Hướng dẫn kê khai giá hằng năm của Sở Y tế.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Có phản ánh bức xúc liên quan đến giá thu bất
hợp lý và được xác nhận là đúng.
2. Thu phí không có hoá đơn hoặc phiếu thu.
|
Mức 2
|
3. Có xây dựng cơ cấu giá dịch vụ, kê khai giá
các dịch vụ kỹ thuật và gửi về Sở Y tế theo quy định hiện hành.
4. Niêm yết công khai đầy đủ giá các dịch vụ kỹ
thuật của phòng khám tại khu vực tiếp nhận người bệnh và nơi thu phí.
5. Trước khi bác sĩ chỉ định thực hiện dịch vụ kỹ
thuật, người bệnh được tư vấn đầy đủ về chi phí và có sự đồng ý của người bệnh
hoặc thân nhân người bện. Thông tin tư vấn phải được lưu vào hồ sơ bệnh án.
|
Mức 3
|
6. Niêm yết đúng giá đã kê khai tất cả
các dịch vụ của phòng khám tại khu vực tiếp nhận người bệnh và nơi thu phí.
7. Cung cấp bảng kê chi tiết giá tiền của từng loại
dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh khi thanh toán.
8. Bảng kê được in ra để người bệnh kiểm tra, xác
nhận toàn bộ nội dung; người bệnh được giữ 01 bản và phòng khám lưu trữ 01 bản.
|
Mức 4
|
9. Đăng tải đầy đủ thông tin về giá tất cả các dịch
vụ kỹ thuật, vật tư y tế trên trang tin điện tử của phòng khám hoặc quầy tra
cứu điện tử.
10. Thực hiện hồ sơ kê khai giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đầy đủ theo quy định hiện hành.
11. Có hình thức thanh toán chi phí dịch vụ không
dùng tiền mặt.
|
Mức 5
|
12. Giá các dịch vụ kỹ thuật của phòng khám có thể
tra cứu dễ dàng trên điện thoại thông minh.
|
Tiêu
chí 12
|
Tuân thủ quy định về khử
khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ, vật tư y tế
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Thông tư số 16/2018/TT-BYT ngày 20 tháng 7
năm 2018 của Bộ Y tế ban hành quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9
năm 2012 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8
năm 2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 5991/QĐ-BYT ngày 26 tháng 12
năm 2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong
khám bệnh, chữa bệnh răng miệng;
- Công văn số 4807/SYT-NVY ngày 15 tháng 7 năm
2022 về tăng cường đảm bảo kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Dụng cụ, vật tư y tế sử dụng cho người bệnh
không đảm bảo vô khuẩn.
2. Chưa phân công một nhân viên y tế phụ trách xử
lý toàn bộ dụng cụ sử dụng lại tại phòng khám.
|
Mức 2
|
3. Xây dựng quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn cho từng
loại dụng cụ sử dụng lại phù hợp quy mô phòng khám. Quy trình phải thể hiện nội
dung từng bước, loại hóa chất sử dụng, cách pha.
4. Đảm bảo trang bị đầy đủ phương tiện, hóa chất,
phương tiện phòng hộ cho nhân viên y tế khi khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ sử
dụng lại.
5. Khu vực xử lý dụng cụ phải riêng biệt phòng
khám, phân chia 03 khu vực bẩn, sạch, vô khuẩn.
6. Dấu trong phục hồi nha khoa phải được khử khuẩn
trước khi chuyển đến Labo.
7. Nhân viên xử lý dụng cụ phải được tập huấn và
có giấy chứng nhận đào tạo liên tục về làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ
sử dụng lại..
|
Mức 3
|
8. Khu vực xử lý dụng cụ phải thông thoáng, tường
làm bằng chất liệu dễ vệ sinh, tẩy rửa.
9. Nhân viên y tế phải mặc đầy đủ phương tiện
phòng hộ khi xử lý dụng cụ.
10. Các gói dụng cụ khi tiệt khuẩn phải được
dán nhãn gồm các thông tin tối thiểu như: máy tiệt khuẩn, số hiệu của chu
trình hoặc mẻ, ngày thực hiện, hạn dùng và tên người đóng gói, xử lý; phải có
test chỉ thị hóa học bên trong mỗi gói dụng cụ.
11. Có tủ lưu trữ dụng cụ vô khuẩn.
|
Mức 4
|
12. Dụng cụ được đóng gói và tiệt khuẩn theo từng
bộ thủ thuật, phẫu thuật để sử dụng cho từng người bệnh.
13. Sử dụng “tấm che phủ” cho các “bề mặt tiếp
xúc lâm sàng” ở những vị trí khó làm sạch và thay các “tấm che phủ” này cho từng
người bệnh.
14. Có hồ sơ nhật ký vận hành máy tiệt khuẩn dụng
cụ để bảo đảm tất cả các thông số tiệt khuẩn phải đạt chuẩn và truy hồi trách
nhiệm.
|
Mức 5
|
15. Xử lý làm sạch dụng cụ bằng máy rửa siêu âm,
máy rửa khử khuẩn.
16. Lưu kết quả tiệt khuẩn chứng minh dụng cụ an
toàn.
|
Tiêu
chí 13
|
Tuân thủ các biện pháp
kiểm soát nhiễm khuẩn
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Thông tư số 16/2018/TT-BYT ngày 20 tháng 7
năm 2018 của Bộ Y tế ban hành quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9
năm 2012 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8
năm 2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 5991/QĐ-BYT ngày 26 tháng 12
năm 2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong
khám bệnh, chữa bệnh răng miệng;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước
khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai: QCVN 6-1:2010/BYT.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Chưa xây dựng quy trình thực hành kiểm soát
nhiễm khuẩn cơ bản: vệ sinh tay, vệ sinh hô hấp, vệ sinh môi trường,
phòng ngừa phơi nhiễm, sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân) theo quy định.
2. Chưa phân công một nhân viên y tế phụ trách
toàn bộ công tác kiểm soát nhiễm khuẩn của phòng khám.
|
Mức 2
|
3. Nhân viên y tế phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn
của phòng khám phải được đào tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định.
4. Triển khai thực hiện các quy định, quy trình
cơ bản về thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn.
5. Bố trí bồn rửa tay ngoại khoa theo quy định tại
buồng thủ thuật, phẫu thuật. Hệ thống nước rửa tay ngoại khoa phải là nước vô
khuẩn.
6. Đảm bảo trang bị đầy đủ phương tiện phòng hộ
cá nhân phù hợp đúng quy định.
|
Mức 3
|
7. Nhân viên y tế trình bày được quy trình phòng
ngừa và xử lý trường hợp bị phơi nhiễm với nguồn bệnh nguy hiểm, có nguy cơ
nhiễm khuẩn cao.
8. Nhân viên y tế tuân thủ thực hành kiểm soát
nhiễm khuẩn khi khám, điều trị và chăm sóc người bệnh.
9. Sử dụng đúng các phương tiện phòng hộ cá nhân
khi thực hiện các thao tác dự kiến tiếp xúc với máu, dịch tiết hoặc vật có khả
năng lây nhiễm: áo choàng che phủ da và quần áo cá nhân, khẩu trang y tế,
kính bảo vệ mắt.
10. Làm sạch, khử khuẩn “bề mặt tiếp xúc lâm sàng”
và bề mặt khu tiếp bệnh, phòng chờ, nhà vệ sinh, tay nắm cửa, ghế chờ của người
bệnh, phòng điều trị...bằng dung dịch sát khuẩn và khử khuẩn theo đúng quy định.
11. Sử dụng nước đạt tiêu chuẩn nước uống trong
khám bệnh, chữa bệnh răng miệng thường quy.
12. Tất cả nhân viên của phòng khám đều được tiêm
ngừa vắc xin phòng COVID-19 đủ liều theo hướng dẫn Bộ Y tế.
|
Mức 4
|
13. Đặt đế cao su hoặc sử dụng máy hút với lực
hút mạnh khi thực hiện các kỹ thuật tạo khí dung.
14. Người bệnh được súc miệng bằng dung dịch
Povidine 0,2% hoặc nước súc miệng kháng khuẩn trước hoặc trong suốt thời gian
điều trị.
15. Có sẵn dung dịch vệ sinh tay chứa cồn tại bàn
khám, buồng thực hiện thủ thuật, phẫu thuật và các vị trí có nhiều người tiếp
xúc chung với vật dụng: nhà vệ sinh, phòng chờ, trong thang máy, chỗ để xe...
16. Thực hiện giám sát vi sinh chất lượng nước rửa
tay ngoại khoa và nước dùng trong khám bệnh, chữa bệnh răng miệng định kỳ mỗi
3 tháng.
|
Mức 5
|
17. Khử khuẩn toàn bộ buồng điều trị nha khoa sau
mỗi ngày làm việc bằng hệ thống khử khuẩn phun sương hoặc đèn chiếu tia cực
tím sau khi đã lau vệ sinh khử khuẩn bề mặt môi trường theo quy định.
18. Nhân viên y tế được xét nghiệm tầm soát lao,
viêm gan vi rút B, C và HIV trước khi bắt đầu làm việc tại phòng khám và định
kỳ. Nếu nhân viên có kết quả tầm soát dương tính thì được khuyến khích làm
các công việc không liên quan trực tiếp đến khám bệnh, chữa bệnh răng miệng.
|
Tiêu
chí 14
|
Tuân thủ quy định về quản
lý chất thải y tế
|
Căn cứ đề xuất
|
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11
năm 2009;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020;
- Thông tư 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm
2021 của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên
cơ sở y tế;
- Kế hoạch 4744/KH-SYT ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Sở Y tế triển khai thực hiện giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y
tế;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế
QCVN 28:2010/BTNMT.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Không phân loại, không thu gom chất thải y tế.
2. Xả thẳng chất thải y tế (rắn hoặc lỏng) ra môi
trường.
3. Bị cảnh sát môi trường phạt về hành vi vi phạm
xử lý chất thải (rắn hoặc lỏng) hoặc vi phạm về bảo vệ môi trường.
|
Mức 2
|
4. Thực hiện phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn.
5. Trang bị túi, thùng để thu gom chất thải rắn y
tế.
6. Hợp đồng thu gom, xử lý chất thải rắn y tế với
đơn vị chức năng thu gom và xử lý chất thải rắn y tế đúng quy trình an toàn,
vệ sinh.
|
Mức 3
|
7. Quy định phân loại rác được dán, treo ở vị trí
dễ đọc và ngay tại nơi đặt thùng rác.
8. Bố trí khu vực lưu trữ tạm thời chất thải rắn
y tế theo quy định.
9. Có trang bị đủ hộp đựng chất thải vật sắc nhọn
và quản lý chất thải vật sắc nhọn bảo đảm an toàn.
|
Mức 4
|
10. Có kế hoạch và lộ trình hoàn thiện hệ thống xử
lý chất thải y tế tại phòng khám và triển khai thực hiện theo quy định, định
kỳ hàng năm báo cáo về Sở Y tế.
11. Thực hiện báo cáo quản lý chất thải y tế định
kỳ và đột xuất theo quy định.
12. Hướng dẫn rõ ràng bằng chữ viết hoặc hình ảnh
về phân loại chất thải cho người bệnh, thân nhân người bệnh và nhân viên y tế.
|
Mức 5
|
13. Hệ thống xử lý chất thải lỏng hoạt động thường
xuyên và các chỉ tiêu đầu ra của nước thải đạt quy chuẩn về môi trường.
14. Có kế hoạch và triển khai thực hiện giảm thiểu
chất thải nhựa.
|
Tiêu
chí 15
|
Tuân thủ quy định về quản
lý an toàn bức xạ đối với phòng X-quang (*)
|
Căn cứ đề xuất
|
- Thông tư số 08/2010/TT-BKHCN ngày 27 tháng
10 năm 2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc khai báo, cấp phép và
cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ;
- Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN ngày 08 tháng
11 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm soát và bảo đảm an
toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng”;
- Quyết định số 25/QĐ-BYT ngày 03 tháng 01 năm
2014 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chẩn
đoán hình ảnh và điện quang can thiệp;
- Thông tư số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09
tháng 6 năm 2014 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Y tế quy định về bảo
đảm an toàn bức xạ trong y tế.
- Thông tư số 13/2018/TT-BKHCN ngày 05 tháng 9
năm 2018 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch
số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ khoa học
và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về bảo đảm an toàn bức xạ trong y
tế.
- Thông tư số 14/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng
11 năm 2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành 03 quy chuẩn quốc gia đối với
thiết bị X-quang dùng trong y tế.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Chưa được cấp giấy phép sử dụng thiết bị
X-quang chẩn đoán trong y tế.
2. Nhân viên bức xạ y tế chưa được đào tạo về an
toàn bức xạ; chưa được đào tạo về kỹ thuật hình ảnh trong răng hàm mặt.
|
Mức 2
|
3. Thiết bị X-quang còn trong hạn kiểm định.
4. Phân công người phụ trách an toàn bức xạ, người
phụ trách phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ.
5. Có kế hoạch và áp dụng nội quy an toàn bức xạ,
quy trình làm việc cụ thể với thiết bị X-quang.
6. Cung cấp đủ trang thiết bị bảo hộ cá nhân và
thiết bị bảo vệ cho nhân viên bức xạ y tế.
7. Khám sức khỏe cho nhân viên bức xạ y tế định kỳ
theo quy định.
8. Trang bị liều kế cá nhân cho các nhân viên bức
xạ y tế và thực hiện đo liều bức xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ y tế ít nhất
3 tháng một lần.
9. Sử dụng các dấu hiệu cảnh báo bức xạ (biển cảnh
báo, đèn cảnh báo, tín hiệu cảnh báo) và các biện pháp hạn chế người đi vào
các khu vực này.
|
Mức 3
|
10. Hàng năm, nhân viên của phòng X-quang được tập
huấn về nội quy an toàn bức xạ, các quy định của phòng khám liên quan đến bảo
đảm an toàn bức xạ, quy trình ứng phó sự cố bức xạ hoặc phổ biến các quy định
mới, các thông tin mới về bảo đảm an toàn bức xạ.
11. Xây dựng và bảo đảm thực hiện đúng quy trình
sử dụng liều kế cá nhân; có biện pháp xử lý trong trường hợp có bất thường xảy
ra đối với liều kế cá nhân.
12. Xác lập các thông số và điều kiện sử dụng thiết
bị bức xạ tối ưu để dùng làm giá trị tham chiếu cho công tác kiểm định, hiệu
chuẩn.
|
Mức 4
|
13. Định kỳ ít nhất 03 năm một lần có cử nhân
viên tham gia đào tạo nhắc lại, cập nhật những thông tin mới về an toàn bức xạ
cho các nhân viên X-quang.
14. Kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của nhân viên
y tế đối với quy trình làm việc với thiết bị X-quang và nội quy an toàn bức xạ
mà phòng khám đã ban hành.
15. Cập nhật và tuân thủ quy trình kỹ thuật điện
quang được phép vận hành.
|
Mức 5
|
16. Kiểm soát mức bức xạ ở các khu vực xung quanh
phòng chụp X-quang (bao gồm phòng làm việc, các lối đi lại, hành lang hoặc
khu vệ sinh, khu vực có người qua lại khác) để bảo đảm không có sự thay đổi về
mức bức xạ trong quá trình làm việc.
17. Xây dựng kế hoạch ứng phó khi xảy ra sự cố bức
xạ.
|
Ghi chú
|
(*) Áp dụng với các phòng khám chuyên khoa
răng hàm mặt có phòng X-quang.
|