Công văn 883/SYT-NVY năm 2022 về cập nhật "Tiêu chí chất lượng áp dụng cho phòng khám đa khoa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" (phiên bản 4.0)
Số hiệu | 883/SYT-NVY |
Ngày ban hành | 28/01/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/01/2022 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Anh Dũng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 883/SYT-NVY |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
Kính gửi: |
- Bệnh viện quận, huyện, thành phố
Thủ Đức; |
Nhằm hỗ trợ các Phòng khám đa khoa (PKĐK) của TP. Hồ Chí Minh tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và tuân thủ quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. Trong khi chờ Bộ Y tế ban hành tiêu chí chất lượng áp dụng đối với các PKĐK trên toàn quốc, Sở Y tế đã liên tục cập nhật, bổ sung vào tiêu chí chất lượng áp dụng cho PKĐK những quy định phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành Y tế thành phố. Tiêu chí trên đã được Sở Y tế ban hành từ phiên bản 1.0 cho đến nay là phiên bản 3.0 và áp dụng đánh giá chất lượng hàng năm tại các PKĐK công lập, tư nhân. Qua nhiều năm triển khai, Sở Y tế ghi nhận sự chuyển biến tích cực của các PKĐK trong việc tuân thủ các quy định pháp luật và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, cùng đóng góp với Ngành Y tế Thành phố trong công cuộc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong những năm qua.
Hiện nay, có nhiều quy định mới liên quan đến khám chữa bệnh và an toàn phòng chống dịch đã được Bộ Y tế ban hành và từ yêu cầu thực tiễn khám chữa bệnh của Ngành Y tế Thành phố, Sở Y tế tiếp tục cập nhật, bổ sung vào bộ “Tiêu chí chất lượng áp dụng cho phòng khám đa khoa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (phiên bản 4.0) gồm 24 tiêu chí chính thức được áp dụng tại tất cả các PKĐK công lập và tư nhân đang hoạt động trên địa bàn Thành phố, với mục đích hỗ trợ cho các PKĐK kịp thời nắm bắt những quy định pháp luật và cải tiến, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh hướng đến sự hài lòng người bệnh. Đây là căn cứ để Sở Y tế sẽ tiến hành đánh giá chất lượng tất cả các PKĐK trên địa bàn thành phố.
Sở Y tế đề nghị lãnh đạo Bệnh viện, Trung tâm Y tế và Phòng Y tế triển khai nội dung Bộ tiêu chí phiên bản 4.0 của Sở Y tế đến tất cả các PKĐK trực thuộc để biết và thực hiện; đồng thời hỗ trợ các phòng khám trong việc tự rà soát, đánh giá theo tiêu chí và báo cáo về Sở Y tế bằng văn bản, và gửi nhanh qua địa chỉ email nghiepvuy.tphcm@gmail.com trước ngày 28/02/2022 để Sở Y tế tổng hợp và tổ chức kiểm tra, đánh giá tại các đơn vị dự kiến trong quý 2 năm 2022.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Y - ĐT: 39309981) để được hướng dẫn.
(Đính kèm: “Tiêu chí chất lượng áp dụng cho phòng khám đa khoa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” phiên bản 4.0)./.
|
KT.
GIÁM ĐỐC |
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
ÁP DỤNG CHO PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
(Phiên bản 4.0)
(Ban hành kèm theo công văn số 883/SYT-NVY ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh)
TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
Tiêu chí |
Nội dung |
Tiêu chí 1 |
Tuân thủ các quy định về nhân sự tham gia hành nghề khám bệnh, chữa bệnh |
Tiêu chí 2 |
Tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế |
Tiêu chí 3 |
Tuân thủ các quy định về danh mục kỹ thuật |
Tiêu chí 4 |
Xây dựng và tuân thủ hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh |
Tiêu chí 5 |
Bảo đảm các điều kiện cấp cứu người bệnh kịp thời |
Tiêu chí 6 |
Áp dụng và tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị |
Tiêu chí 7 |
Tuân thủ quy chế hồ sơ bệnh án |
Tiêu chí 8 |
Tuân thủ các quy định về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý |
Tiêu chí 9 |
Triển khai hệ thống báo cáo, phân tích sự cố y khoa |
Tiêu chí 10 |
Bảo đảm xác định đúng người bệnh khi cung cấp dịch vụ |
Tiêu chí 11 |
Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong phẫu thuật, thủ thuật (*) |
Tiêu chí 12 |
Phòng ngừa nguy cơ người bệnh bị trượt ngã |
Tiêu chí 13 |
Đảm bảo an toàn phòng chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp |
Tiêu chí 14 |
Tuân thủ quy định về khám sức khoẻ (*) |
Tiêu chí 15 |
Tuân thủ các quy định về tiêm chủng, đảm bảo an toàn tiêm chủng (*) |
Tiêu chí 16 |
Tuân thủ các quy định về hoạt động xét nghiệm |
Tiêu chí 17 |
Tuân thủ các quy định về biển hiệu, quảng cáo và truyền thông |
Tiêu chí 18 |
Tuân thủ các quy định về công khai, minh bạch trong áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
Tiêu chí 19 |
Tuân thủ quy định về phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn |
Tiêu chí 19 |
Tuân thủ quy định về quản lý chất thải y tế |
Tiêu chí 21 |
Tuân thủ quy định về quản lý an toàn bức xạ đối với phòng X-quang |
Tiêu chí 22 |
Tuân thủ các quy định về công tác an toàn và vệ sinh lao động |
Tiêu chí 23 |
Ứng dụng công nghệ thông tin |
Tiêu chí 24 |
Triển khai các dịch vụ tiện ích phục vụ người bệnh |
(*) Áp dụng đối với các phòng khám có phòng thủ thuật, hoặc có khám sức khỏe hoặc có tiêm chủng
Tuân thủ các quy định về nhân sự tham gia hành nghề khám bệnh, chữa bệnh |
|
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009 - Luật Viên chức ngày 15 tháng 01 năm 2010 - Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế - Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT - Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám chưa có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề hoặc chưa đăng ký hành nghề với Sở Y tế 2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề 3. Phát hiện người phiên dịch thực hiện các công việc của bác sĩ (tư vấn khám bệnh, chữa bệnh; chỉ định xét nghiệm...) |
Mức 2 |
4. Số lượng bác sĩ cơ hữu đạt 50% trên tổng số bác sĩ hành nghề tại phòng khám 5. Tất cả người phụ trách chuyên khoa, bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh) phải là nhân sự cơ hữu 6. Niêm yết công khai tại phòng khám hoặc trên trang tin điện tử của cơ sở (nếu có) danh sách, văn bằng chuyên môn và chứng chỉ hành nghề, phạm vi hoạt động chuyên môn của tất cả người hành nghề của cơ sở 7. Mọi thay đổi về nhân sự hành nghề tại phòng khám phải cập nhật vào phần mềm quản lý hành nghề của Sở Y tế trong vòng 10 ngày |
Mức 3 |
8. 100% bác sĩ đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết học trong 2 năm liên tiếp 9. Nhân viên y tế làm việc ngoài giờ hành chính tại phòng khám phải có văn bản chấp thuận của thủ trưởng cơ quan nơi dang công tác 10. Tổ chức thực hành cho điều dưỡng, kỹ thuật viên đúng quy định (đơn đề nghị thực hành, hợp đồng, quyết định phân công người hướng dẫn, người hướng dẫn phải đủ điều kiện) 11. Bác sĩ nước ngoài khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc/và bác sĩ Việt Nam khi khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài phải tuân thủ quy định về khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài |
Mức 4 |
12. 100% nhân viên y tế đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết học trong 2 năm liên tiếp 13. Báo cáo nhân sự đủ điều kiện sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài về Sở Y tế (nếu có khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài) |
Mức 5 |
14. 100% bác sĩ phụ trách chuyên khoa có trình độ chuyên khoa 1 trở lên |
Tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế |
|
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009 - Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế - Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế; Nghị định số 169/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP - Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT - Nghị định 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính Phủ về Quản lý trang thiết bị y tế |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Thay đổi quy mô giường bệnh, cơ cấu tổ chức (thành lập thêm hoặc giải thể các khoa, phòng) và vị trí các phòng khám nhưng chưa báo cáo Sở Y tế |
Mức 2 |
2. Duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được thẩm định |
Mức 3 |
3. Các trang thiết bị y tế sử dụng tại phòng khám được bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn định kỳ đúng thời hạn quy định của pháp luật và nhà sản xuất 4. Khi thay đổi trang thiết bị y tế có báo cáo về Sở Y tế 5. Các lối đi trong khuôn viên phòng khám được thiết kế đảm bảo xe lăn có thể đi được, an toàn và độ dốc phù hợp |
Mức 4 |
6. Có thang máy (nếu phòng khám có nhiều tầng) và trang bị phương tiện vận chuyển người bệnh (xe đẩy, băng ca) giúp vận chuyển người bệnh an toàn khi có tình huống cấp cứu 7. Có phòng vệ sinh dành cho người khuyết tật (được thiết kế đủ rộng, có lối đi để xe lăn tiếp cận được bệ xí ngồi, có tay vịn tại vị trí bệ xí ngồi) 8. Trong vòng 02 năm, phòng khám có phát triển thêm các phòng khám chuyên khoa mới đã được phê duyệt |
Mức 5 |
9. Phát triển đầy đủ tất cả các chuyên khoa (nội, ngoại, sản, nhi, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, da liễu, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh). |
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009 - Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế - Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013. - Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật - Thông tư số 07/2015/TT-BYT ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Y tế quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh - Thông tư 35/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 về phạm vi hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám chữa bệnh - Công văn 1116/SYT-NVY ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Sở Y tế về ban hành “Khuyến cáo tăng cường công tác quản lý danh mục kỹ thuật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Phòng khám chưa được phê duyệt danh mục kỹ thuật 2. Thực hiện kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh ngoài danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt |
Mức 2 |
3. Công khai danh mục kỹ thuật đà được phê duyệt cho người bệnh biết và dễ dàng tra cứu 4. Phổ biến bằng văn bản danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt cho nhân viên y tế biết và dễ dàng tra cứu 5. Đảm bảo luôn sẵn sàng về nhân lực, trang thiết bị để thực hiện đầy đủ danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt 6. Khi thay đổi nhân sự thực hiện danh mục kỹ thuật, phòng khám báo cáo về Sở Y tế trong vòng 10 ngày |
Mức 3 |
7. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở có văn bản phân công cho người hành nghề được thực hiện các danh mục kỹ thuật cụ thể tại cơ sở 8. 50% danh mục kỹ thuật được phê duyệt có triển khai thực hiện trong năm tại phòng khám 9. Chuyển tuyến người bệnh kịp thời, đúng quy định khi quá khả năng và phạm vi chuyên môn |
Mức 4 |
10. 70% danh mục kỹ thuật được phê duyệt có triển khai thực hiện trong năm tại phòng khám 11. Triển khai giám sát việc thực hiện các quy định hiện hành liên quan đến danh mục kỹ thuật tại đơn vị (danh mục kỹ thuật thực hiện đã được phê duyệt, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, chỉ định thực hiện kỹ thuật) 12. Hàng năm rà soát, cập nhật danh mục kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tiễn của phòng khám |
Mức 5 |
13. Triển khai thí điểm hoặc áp dụng chính thức kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định 14. Đề xuất Sở Y tế loại bỏ những kỹ thuật rất ít hoặc không thực hiện, trường hợp vẫn giữ danh mục kỹ thuật phải giải thích lý do |