Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn số 4870TCT/HTQT ngày 25/12/2002 của Tổng cục Thuế về việc giải quyết vướng mắc miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Số hiệu 4870TCT/HTQT
Ngày ban hành 25/12/2002
Ngày có hiệu lực 25/12/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4870TCT/HTQT
V/v giải quyết vướng mắc miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2002

 

Kính gửi:

 

 - Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
 - Hiệp hội Đại lý Hàng Hải;
 - Các Đại lý Hàng Hải;

Trong thời gian qua, Tổng cục Thuế đã nhận được công văn số 7976-CT/ĐTNN/HĐ ngày 9/10/2002 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh và kiến nghị của một số đai lý hàng hải về vướng mắc liên quan đến việc miễn giảm 1% thuế cước cho tàu biển nước ngoài hoạt động vận tải quốc tế tại Việt Nam theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (dưới đây được gọi là “Hiệp định thuế”). Một trong các nguyên nhân gây vướng mắc chính là các hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (1%) trong thuế cước theo Điều 8 (Vận tải quốc tế) Hiệp định thuế chưa đáp ứng đúng yêu cầu về mặt pháp lý và căn cứ xác định doanh thu thuộc diện miễn giảm thuế.

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 16/1999/TT/BTC ngày 4/2/1999 Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997, Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5/5/2000, Thông tư số 99/1998/TT/BTC ngày 14/7/1998 và công văn số 713 TC/TCT ngày 22/1/200 của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế giải thích cụ thể các đối tượng, phạm vi và các hồ sơ xin miễn giảm thuế cước theo Điều 8 Hiệp định thuế như sau:

I. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ:

1. Đối với trường hợp vận tải trực tiếp bằng tàu do chính hãng tàu điều hành:

- Đối tượng được miễn giảm thuế theo Điều 8 Hiệp định thuế là các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển (hãng tàu) là đối tượng cư trú hoặc có trụ sở Điều hành thực tế tại Nước đã ký Hiệp định thuế với Việt Nam và Hiệp định này đang có hiệu lực thi hành.

- Phạm vi áp dụng miễn giảm thuế và doanh thu trực tiếp phát sinh từ việc điều hành thực tế phương tiện vận tải trong hành trình quốc tế, bao gồm.

(i) Cước phí thu từ hoạt động vận tải quốc tế bằng tàu biển do chính hãng tàu sở hữu hoặc thuê định hạn.

(ii) Thu nhập từ việc cho thuê (lưu) container có tính chất phụ kèm theo hoạt động từ tàu biển nếu được quy định cụ thể tại Điều 8 của Hiệp định thuế (ví dục: Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore)

Tiêu thức xác định tính chất phụ trợ của việc cho thuê (lưu) container kèm theo hoạt động của tàu biển là:

- Container đi liền với tàu biển có vào cảng Việt Nam;

- Container đang chứa hàng vận chuyển nhập khẩu;

- Phí sử dụng container trong thời hạn vận chuyển nằm trong giá cước vận chuyển, thu nhập phát sinh là do bên nhận hàng lưu giữ quá thời hạn nhận hàng;

Ví dụ1: Hãng tàu A của Đan Mạch trực tiếp điều hành hai tàu biển A1 và A2 để chở hàng xuất khẩu của doanh nghiệp C từ cảng biển Việt Nam đi các nước. Do hành trình tàu là 2 ngày/ chuyến nên để đảm bảo hàng đi/ đến hàng ngày, hãng A đã mua chỗ trên tàu B1 và B2 của hãng tàu B của Hà Lan. Giả sử cả A và B đều đủ điều kiện áp dụng Điều 8 ( được miễn thuế TNDN tại Việt Nam ) theo Hiệp định thuế với Đan Mạch và Hà Lan thì việc xét miễn thuế được thực hiện như sau:

 

Chặng

Bên xuất vận đơn cho C

Tàu chở

Bên hưởng Hiệp định

Doanh thu tiền miễn giảm theo Hiệp định

Trường hợp 1

1

A

A1

A

Toàn bộ doanh thu từ C

2

A

A

A

Trường hợp 2

1

A

B1

B

Doanh thu từ A

2

A

A2

A

Doanh thu từ C -(trừ) doanh thu trả cho B

Trường hợp 3

1

A

B1

B

Toàn bộ doanh thu từ A

 

2

A

B2

B

Lưu ý ở trường hợp 3:

- Phần chênh lệch của A (nếu có) giữa doanh thu từ C- (trừ) doanh thu A trả cho B không được miễn thuế theo Hiệp định;

- Nếu B là doanh nghiệp Việt Nam thì phần doanh thu B nhận được (do A trả) được kê khai thính thuế thu nhập doanh nghiệp như bình thường.

2. Một số trường hợp đặc thù:

(i) Hoạt động mua, bán chỗ: doanh thu từ dịch vụ giao nhận (xuất vận đơn cho khách hàng nhưng không vận chuyển trực tiếp mà thuê/ mua chỗ trên tàu của hãng khác để chở hàng) không được tính vào doanh thu áp dụng Điều 8 Hiệp định thuế. Trường hợp hãng tàu là bên bán chỗ nhận được doanh thu từ hãng tàu khác là bên mua chỗ thì doanh thu này được hạch toán như doanh thu vận tải trực tiếp (tức là được tính vào doanh thu thuộc diện áp dụng Hiệp định thuế) của hãng tàu là bên bán chỗ; phần chênh lệch doanh thu của bên mua chỗ (doanh thu từ khách hàng - (trừ) doanh thu trả cho bên bán chỗ) không thuộc phạm vi miễn, giảm thuế.

Ví dụ: hãng tàu A của Nhật xuất vận đơn chở hàng của C với cước phí là 100. A không vận chuyển trực tiếp mà mua chỗ trên tàu của hãng B để vận chuyển, chi phí mua chỗ trên tàu của hãng B để vận chuyển, chi phí mua chỗ là 80; đồng thời B trực tiếp vận chuyển hàng hoá của các khách hàng khác với doanh thu là 200. Trường hợp này, nếu B đủ điều kiện được miễn giảm thuế thì doanh thu miễn giảm là 280; doanh thu của A nhận được là 20 (= 100-80) không được tính vào doanh thu miễn giảm thuế.

(ii) Hoạt động hoán đổi chỗ: theo quy định hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi phải được quy đổi theo giá trị thị trường tại thời điểm trao đổi để xác định doanh thu tính thuế thu nhập. Do đó, việc hoán đổi chỗ sau khi quy đổi ra giá trị thực tế sẽ được hạch toán vào doanh thu miễn, giảm thuế tương tự hoạt động mua, bán chỗ nêu trên.

Ví dụ: Hãng tàu A của Nhật và hãng tàu B có hợp đồng hoán đổi chỗ cho nhau, A được sử dụng 10 TEU trên tàu B1 của B và đổi lại B được sử dụng 15 TEU trên tàu A1 của A. tại thời điểm ký hợp đồng, 1 TEU trên tàu B1 có giá trị là 5/tuyến đã định và 1 TEU trên tàu A1 có giá trị là 3/tuyến.

+ nếu B là hãng tàu có đủ điểu kiện miễn giảm thuế thí doanh thu thuộc diện miễn giảm thuế của hãng A và B như sau:

- Hãng tàu A: doanh thu từ 15 TEU chở cho B trên tàu A1: 3 ´ 15 = 45

- Hãng tàu B: doanh thu từ 10 TEU chở cho B trên tàu B1:5 ´ 10 = 50

+ Nếu B là hãng tàu không được miễn giảm thuế thì phần doanh thu 50 được kê khai nộp thuế TNDN như bình thường;

(iii) Trường hợp hai hoặc nhiều hãng tàu cùng liên doanh thuê và điều hành vận tải của một hoặc nhiều tàu thì việc hạch toán doanh thu thuế cước thuộc diện áp dụng Điều 8 Hiệp định thuế được thực hiện trên cơ sơ tỷ lệ phân chia doanh thu thu được từ hoạt dộng vận tải của các tàu dó. Căn cứ xác định việc liên doanh và cơ sở phân chia doanh thu là hợp đồng hoặc thoả thuận liên doanh.

[...]