Hiệp định số 32/2006/SL/LPQT về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu đối với các lọai thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Công Hòa Xây - Sen

Số hiệu 32/2006/SL/LPQT
Ngày ban hành 04/10/2005
Ngày có hiệu lực 07/07/2006
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÂY – SEN VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập, và để thúc đẩy và tăng cường quan hệ kinh tế giữa hai Nước ký kết,Đã thỏa thuận dưới đây:

ĐIỀU 1: PHẠM VI ÁP DỤNG

Hiệp định này áp dụng cho các đối tượng là những đốia tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

ĐIỀU 2: CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc chính quyền địa phương, chính quyền cơ sở của Nước đó, đánh vào thu nhập, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập bao gồm các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do doanh nghiệp chi trả đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.

3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

a. Tại Việt Nam:

(i) thuế thu nhập cá nhân;

(ii) thuế thu nhập doanh nghiệp; và

(iii) thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài;

(dưới đây được gọi là "thuế Việt Nam");

b. Tại Xây-sen:

(i) thuế kinh doanh, kể cả các loại thuế khấu trừ tại nguồn hoặc các khoản chi trả trước có liên quan đến loại thuế nêu trên;

(ii) thuế thu nhập dầu khí;

(dưới đây được gọi là "thuế Xây-sen").

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên ban hành sau ngày ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau biết những thay đổi quan trọng trong các luật thuế của từng Nước.

ĐIỀU 3:CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG

1. Theo nội dung của hiệp đình này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:

a. từ "Việt Nam" có nghĩa là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ đó bao gồm toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam, và mọi vùng ở ngoài và tiếp liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;

b. từ "Xây-sen" có nghĩa là lãnh thổ của nước Cộng hòa Xây-sen bao gồm cả khu vực đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Xây-sen nơi Xây-sen thực hiện đặc quyền tài pháp liên quan tới các luật và quy định về thuế phù hợp với các quy định của Công ước Liên hiệp Quốc tế về Luật Biển;

c. thuật ngữ "Nước ký kết" và "Nước ký kết kia" có nghĩa là Việt Nam hay Xây-sen tùy theo ngữ cảnh đòi hỏi;

d. thuật ngữ "đối tượng" bao gồm cá nhân, công ty hay bất kỳ tổ chức nhiều đối tượng nào khác;

e. thuật ngữ "công ty" để chỉ các tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức công ty dưới giác độ thuế;

f. thuật ngữ "doanh nghiệp của Nước ký kết" và "doanh nghiệp của Nước ký kết kia" theo thứ tự có nghĩa là một doanh nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một doanh nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của Nươc ký kết kia;

g. thuật ngữ "đối tượng mang quốc tịch" có nghĩa:

(i) bất kỳ cá nhân nào mang quốc tịch một Nước ký kết;

(ii) bất kỳ pháp nhân, tổ chức hùn vốn và hiệp hội nào có tư cách được chấp nhận theo các luật có hiệu lực tại một Nước ký kết;

[...]