Công văn 4787/TCHQ-GSQL năm 2013 xử lý vướng mắc khi thực hiện công văn 6648/BTC-TCHQ và 7057/BTC-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 4787/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 15/08/2013
Ngày có hiệu lực 15/08/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4787/TCHQ-GSQL
V/v xử lý vướng mắc khi thực hiện công văn số 6648/BTC-TCHQ ngày 24/5/2013 và công văn số 7057/BTC-TCHQ ngày 03/6/2013 của Bộ Tài chính

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Tổng cục Hải quan nhận được kiến nghị của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về vướng mắc thực hiện công văn số 6648/BTC-TCHQ ngày 24/5/2013 và công văn số 7057/BTC-TCHQ ngày 03/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định, trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:

1. Trả lời và giải đáp các vướng mắc theo Bảng tổng hợp (gửi kèm công văn này).

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý) để có hướng dẫn kịp thời.

2. Đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo số liệu: xe ô tô đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, số thuế thu được và số liệu xe ô tô đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng nhưng chưa nộp thuế trước ngày 30/8/2013 (theo 02 mẫu gửi kèm); gửi file báo cáo theo địa chỉ email: thuynxh@customs.gov.vn.

Tổng cục Hải quan thông báo nội dung trên để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế XNK (để phối hợp);
- Lưu: VT, GSQL (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 


TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP
----------

Biểu 1

 

Bng thống kê sliệu xe mang biển sngoại giao, biển số nước ngoài đã đến cơ quan Hải quan làm thủ tục chuyển nhượng
(chưa nộp thuế)

STT

Số lượng xe đã hoàn thành thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số và đã nộp hồ sơ nhưng chưa nộp thuế từ 10/4-10/6/2013

Số lượng xe đã hoàn thành thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số nhưng nộp hồ sơ làm thủ tục sau ngày 10/6/2013

Ghi chú

Nhãn hiệu xe/ đời xe/ dung tích xi lanh/ năm sản xuất

Giấy phép NK/nơi cấp

Số tiền thuế dự kiến thu

Nhãn hiệu xe/ đời xe/ dung tích xi lanh/ năm sản xuất

Giấy phép NK/ nơi cấp

Số tiền thuế dự kiến thu

ĐVT: VNĐ

ĐVT: VNĐ

Thuế NK

Thuế TT ĐB

Thuế GTGT

Thuế NK

Thuế TT ĐB

Thuế GTGT

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 


Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày ….. tháng ….. năm 2013
Lãnh đạo Cục/Phòng GSQL
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP
----------

Biểu 2

 

Bảng thống kê số liệu xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài theo CV 6648/BTC-TCHQ; CV 7057/BTC đã
hoàn thành thủ tục chuyển nhượng (đã nộp thuế)

STT

Nhãn hiệu xe/ đời xe/ dung tích xi lanh/ năm sản xuất

Giấy phép nhập khẩu/ nơi cấp

Số tiền thuế

Ghi chú

ĐVT: VNĐ

Thuế NK

Thuế TT ĐB

Thuế GTGT

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

 

 


Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày ….. tháng ….. năm 2013
Lãnh đạo Cục/Phòng GSQL
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

BẢNG TỔNG HỢP

NỘI DUNG VƯỚNG MẮC CÔNG VĂN SỐ 6648/BTC-TCHQ NGÀY 24/5/2013 & CÔNG VĂN SỐ 7057/BTC-TCHQ NGÀY 03/6/2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG XE MANG BIỂN SỐ NGOẠI GIAO, BIỂN SỐ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CHUYỂN
NHƯỢNG, SỬ DỤNG KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH

(Ban hành kèm công văn số 4787/TCHQ-GSQL ngày 15 tháng 8 năm 2013)

TT

Vướng mắc

Nội dung vướng mắc cụ thể

Hướng dẫn giải quyết

1

Về hồ sơ, thủ tục:

a. Trường hợp người đang quản lý, sử dụng xe ô tô không đủ các giấy tờ của bộ hồ sơ để làm thủ tục nộp thuế theo quy định, như: không có giấy mua bán xe hoặc giấy chuyển nhượng/hoặc có nhưng không có Đại sứ quán xác nhận; không có tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch có đóng dấu “Dùng cho tái xuất”,... nguyên nhân có thể bị thất lạc, do sự chuyển nhượng xe ô tô đã thực hiện rất lâu. Các trường hợp này có được làm thủ tục chuyển nhượng hay không? Nếu được làm thủ tục thì trường hợp này yêu cầu hồ sơ gồm những giấy tờ gì? Đối với trường hợp mua bán qua nhiều chủ thì bộ hồ sơ phải nộp như thế nào?

Trường hợp không có giấy tờ mua bán xe hoặc xuất trình giấy tờ mua bán nhưng không có Đại sứ quán xác nhận thì không đủ căn cứ xác định người kê khai nộp thuế là người đang quản lý, sử dụng xe có quyền sở hữu định đoạt xe hay không?

Tại điểm 4, công văn số 7057/BTC-TCHQ đã hướng dẫn khi đi làm thủ tục nộp thuế tại cơ quan Hải quan chỉ yêu cầu người nộp thuế nộp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe; CMT/Hộ chiếu của người đang quản lý, sử dụng xe và một trong các giấy tờ được quy định tại điểm 1, công văn số 6648/BTC-TCHQ.

Do vậy, nếu trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại điểm 1 công văn 6648/BTC-TCHQ dẫn trên, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục chuyển nhượng xe tiến hành thực hiện các nội dung sau và thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thu thuế theo quy định, cụ thể:

- Căn cứ giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe do cơ quan Công an cấp để xác định chủ xe thuộc cơ quan, tổ chức nào? có văn bản đề nghị (i) Cục Hải quan TP Hà Nội/TP Đà Nẵng/TP Hồ Chí Minh (nơi quản lý đoàn ngoại giao) sao gửi chứng minh thư ngoại giao của chủ xe, giấy phép nhập khẩu xe lưu tại đơn vị, (ii) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu (ghi trong giấy phép nhập khẩu) sao gửi tờ khai nhập khẩu ban đầu.

- Căn cứ vào nhiệm kỳ công tác ghi trên chứng minh ngoại giao của chủ xe để làm cơ sở xác định thời điểm thay đổi mục đích sử dụng (là thời điểm kết thúc nhiệm kỳ công tác của chủ xe).

- Đồng thời người đang quản lý, sử dụng xe phải có văn bản cam kết trước pháp luật về việc mua bán, sở hữu định đoạt xe để tránh tranh chấp, khiếu kiện sau này.

b. Trường hợp người đang quản lý, sử dụng xe xuất trình CMT ngoại giao của người bán có dấu của Đại sứ quán, khi kiểm tra, đối chiếu với bản lưu tại hồ sơ cấp giấy phép thì trùng số CMT nhưng không phù hợp về thời gian ngày cấp và ngày hết hạn.

Trường hợp có cơ sở xác định thời gian (ngày cấp, ngày hết hạn) trên chứng minh thư ngoại giao không phù hợp, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có văn bản trao đổi với Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao để xác định thời gian công tác thực tế tại Việt Nam của đối tượng được hưởng ưu đãi, miễn trừ để làm cơ sở xác định thời điểm thay đổi mục đích sử dụng.

c. Về hồ sơ “Giấy tờ mua bán xe hoặc giấy chuyển nhượng hoặc tương đương”: 01 bản chính có xác nhận của chính quyền địa phương hay xác nhận của cơ quan ngoại giao không?

Căn cứ quy định tại điểm 2, phần II Thông tư 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/01/2001 của Tổng cục Hải quan thì các giấy tờ nêu trên không phải xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan ngoại giao.

2

Về thời điểm thay đổi mục đích sử dụng, trị giá tính thuế

a. Đề nghị hướng dẫn về xác định trị giá tính thuế ban đầu để làm cơ sở xác định trị giá tính thuế chuyển nhượng (giá theo khai báo trên tờ khai tạm nhập hay cơ quan Hải quan xác định giá).

Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 20 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính để xác định trị giá tính thuế.

b. Đề nghị hướng dẫn rõ căn cứ để cộng thêm 06 tháng nêu tại điểm 1.2, mục 1 công văn 7057/BTC-TCHQ ngày 03/06/2013 vì hai mốc thời gian này sẽ làm ảnh hưởng đến số thuế truy thu

Việc cộng thêm tối đa sáu tháng khi xác định thời điểm chuyển nhượng xe được quy định tại điểm 1.2 mục 1 công văn số 7057/BTC-TCHQ chỉ áp dụng đối với những trường hợp (i) cá nhân nước ngoài trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác rời khỏi Việt Nam có ủy quyền cho tổ chức, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng xe (ii) có xác nhận của cơ quan đại điện ngoại giao nước ngoài đối với việc ủy quyền của cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cơ quan đại diện thực hiện chuyển nhượng xe.

3

Về xử lý đối với các trường hợp xe đã thu hồi đăng ký và đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế:

 

Căn cứ nội dung tại điểm b, mục 2 Thông báo số 427/TB-VPCP ngày 26/12/2012 của Văn phòng Chính phủ, điểm 1 Thông báo số 27/TB-BCA-C61 ngày 29/3/2013 của Bộ Công an và công văn số 3640/VPCP-KTTH ngày 08/05/2013 của Văn phòng Chính phủ thì "trong thời hạn từ ngày 10/04/2013 đến ngày 10/06/2013, nếu người quản lý, sử dụng xe hoàn thành thủ tục xóa đăng ký lưu hành, thủ tục chuyển nhượng nộp thuế thì không phạt chậm nộp.”.

- Người quản lý, sử dụng xe đã hoàn tất thủ tục xóa đăng ký lưu hành trong thời hạn nêu trên (từ ngày 10/04-10/06/2013) nhưng đến nộp hồ sơ chuyển nhượng tại cơ quan Hải quan trước hoặc sau ngày 10/06/2013: đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thu thuế và không xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vục hải quan.

- Người quản lý, sử dụng xe đã hoàn tất thủ tục xóa đăng ký lưu hành trong thời hạn (10/04 - 10/06/2013) đã đến cơ quan hải quan nộp hồ sơ, cơ quan Hải quan đã đăng ký tờ khai, tính thuế, ra thông báo thuế cho người quản lý, sử dụng xe số thuế phải nộp, nhưng người quản lý, sử dụng xe chưa tiến hành nộp thuế theo quy định: Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 18 Luật Hải quan điểm a, khoản 3, Điều 18 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, nếu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người quản lý, sử dụng xe không đến cơ quan Hải quan nộp thuế theo quy định thì đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện việc thông báo đôn đốc người đang quản lý, sử dụng xe đến cơ quan Hải quan nộp thuế và xử lý vi phạm chậm nộp tiền thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ.

- Sau ngày 10/6/2013, người quản lý, sử dụng xe mới hoàn tất thủ tục xóa đăng ký lưu hành và đến nộp hồ sơ chuyển nhượng tại cơ quan Hải quan: đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tạm thời chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng và thu thuế theo hướng dẫn tại công văn số 6648/BTC-TCHQ ngày 24/5/2013 và công văn số 7057/BTC-TCHQ ngày 03/6/2013 của Bộ Tài chính.

4

Vướng mắc khác

Về người đang quản lý, sử dụng xe: có được hiểu là mọi cá nhân, tổ chức đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có đủ tư cách pháp nhân để nhập khẩu xe?.

Người đang quản lý, sử dụng xe được hiểu là mọi cá nhân, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân tại Việt Nam.