Công văn 5475/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 59/2013/TT-BTC và 05/2013/TT-BCT do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5475/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 17/09/2013
Ngày có hiệu lực 17/09/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5475/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 59/2013/TT-BTC và Thông tư 05/2013/TT-BCT

Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Thời gian vừa qua, một số đơn vị có phản ánh vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 05/2013/TT-BCT ngày 18/2/2013 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan một số loại hàng hóa. Để thống nhất thực hiện, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

I. Xử lý một số vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013 của Bộ Tài chính:

1. Về việc sử dụng 03 bản Biên bản bàn giao theo quy định tại khoản 7 Điều 4:

a. Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập lưu 01 Biên bản bàn giao vào hồ sơ để theo dõi, giao cho người khai hải quan 02 bản kèm Bộ hồ sơ hải quan để chuyển đến cửa khẩu xuất.

b. Sau khi thương nhân tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan, xác nhận thông tin và trình Lãnh đạo Chi cục ký, đóng dấu (mẫu dấu nghiệp vụ - mẫu số 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan) xác nhận bên cạnh chữ ký và dấu của công chức thừa hành trên 02 Biên bản bàn giao; Fax Biên bản bàn giao cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập biết; Lưu 01 Biên bản bàn giao và giao cho người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao đã xác nhận để nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập khi thanh khoản hồ sơ.

2. Về việc báo cáo định kỳ đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất theo khoản 10 Điều 4 Thông tư số 59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013 của Bộ Tài chính, yêu cầu các đơn vị thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng cụ thể như sau:

a. Nội dung báo cáo:

- Thực hiện thống kê báo cáo tình hình kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 59/2013/TT-BTC theo Biểu mẫu số 01 kèm theo.

- Thực hiện thống kê báo cáo tình hình kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 59/2013/TT-BTC theo Biểu mẫu số 02 kèm theo.

- Thực hiện thống kê báo cáo tình hình hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tồn đọng tại cảng, cửa khẩu theo Biểu mẫu số 03 kèm theo.

- Thực hiện thống kê báo cáo tình hình phát hiện và xử lý vi phạm đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kể cả đối với hành vi vi phạm chậm nộp hồ sơ thanh khoản theo Biểu mẫu số 04 kèm theo.

Tại báo cáo các đơn vị đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất trên địa bàn, phản ánh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền và đề xuất biện pháp xử lý về Tổng cục để được hướng dẫn xử lý.

b. Thời gian báo cáo: Các đơn vị Hải quan địa phương thực hiện thống kê số liệu phát sinh trong tháng theo các nội dung yêu cầu dưới đây và báo cáo định kỳ trước ngày 10 của tháng tiếp theo.

c. Nội dung yêu cầu báo cáo định kỳ này thay thế cho các yêu cầu báo cáo định kỳ đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại công văn số 230/TCHQ-GSQL ngày 17/01/2012, công văn số 2873/TCHQ-GSQL ngày 11/6/2012, công văn số 4509/TCHQ-GSQL ngày 28/8/2012 và Quyết định số 2285/QĐ-TCHQ ngày 15/10/2012 (tại tiết 1.4 điểm 1 mục V Danh mục các loại báo cáo ban hành kèm theo Quyết định số 2285/QĐ-TCHQ).

3. Về việc xử lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tồn đọng quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam:

Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 59/2013/TT-BTC có cửa khẩu xuất khác với cửa khẩu tạm nhập nhưng quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam mà chưa xuất được hoặc chưa xuất hết thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hàng hóa được phép lưu giữ tại Việt Nam, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất biết và nắm thông tin về tình trạng hàng hóa. Trường hợp hàng hóa chưa xuất hoặc chưa xuất hết thì Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập chủ trì để tiếp nhận hàng hóa đã quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam và thực hiện thủ tục tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu tạm nhập hoặc xử lý tịch thu, tiêu hủy theo quy định. Thời gian vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tái xuất đến cửa khẩu tạm nhập không quá 05 ngày. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn lưu giữ tại Việt Nam mà doanh nghiệp không đưa hàng về cửa khẩu tạm nhập để tái xuất thì Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất (nơi đang giám sát hàng hóa) thực hiện tịch thu, xử lý theo quy định và thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập.

b) Trách nhiệm giám sát, quản lý từ cửa khẩu tái xuất đến cửa khẩu tạm nhập:

b.1) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất:

b.1.1) Niêm phong hàng hóa và bộ hồ sơ hải quan chuyển đến hải quan cửa khẩu nhập.

b.1.2) Lập Biên bản bàn giao hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu 01/BBBG-TNTX/2013 ban hành kèm theo Thông tư này): 03 bản, trong đó phải ghi đầy đủ các thông tin về thời gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác làm căn cứ để Hải quan cửa khẩu tạm nhập tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý. Trường hợp hàng hóa đã được tái xuất một phần thì trên Biên bản bàn giao ghi rõ nội dung đã giám sát xuất khẩu hàng hóa làm cơ sở cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập xác nhận hàng đã xuất khẩu trên tờ khai hải quan và thanh khoản hồ sơ. Việc xác nhận “hàng đã xuất khẩu” phải có Lãnh đạo Chi cục xác nhận bên cạnh chữ ký và con dấu của Công chức thừa hành như hướng dẫn tại công văn số 2623/TCHQ-GSQL ngày 15/5/2013.

b.1.3) Giao cho người khai hải quan: 02 Biên bản bàn giao hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất; bộ hồ sơ hải quan và hàng hóa đã được niêm phong hải quan.

b.1.4) Fax Biên bản bàn giao hàng hóa cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập trước 17h hàng ngày để phối hợp theo dõi, quản lý, trường hợp có nhiều lô hàng được bàn giao cho cùng một Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập thì có thể lập thành Bảng thống kê biên bản bàn giao hàng hóa để fax.

b.1.5) Theo dõi thông tin phản hồi từ Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập. Trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa đã ghi trên Biên bản bàn giao mà chưa nhận được thông tin phản hồi, Chi cục hải quan của khẩu tái xuất liên hệ với Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để nắm thông tin, phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để tổ chức truy tìm lô hàng.

b.2) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập:

b.2.1) Kể từ khi nhận được thông tin hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam theo Fax Biên bản bàn giao hoặc Bảng thống kê Biên bản bàn giao hàng hóa của Hải quan cửa khẩu tái xuất, Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập có trách nhiệm theo dõi thông tin các lô hàng vận chuyển đến cửa khẩu tạm nhập theo Biên bản bàn giao hoặc Bảng thống kê Biên bản bàn giao.

b.2.2) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan và xác nhận thông tin trên Biên bản bàn giao sau khi thương nhân tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu tạm nhập, trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao và fax phản hồi thông tin lô hàng cho Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất biết. Trường hợp có thông tin nghi vấn lô hàng tái xuất vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả kiểm tra theo đúng quy định

[...]