Kính gửi:
|
- Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo thành phố Thủ Đức và các quận, huyện;
- Hiệu trưởng các trường THPT, trường phổ thông nhiều cấp học (có cấp THPT).
|
Căn cứ Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số
26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và
học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT;
Căn cứ Thông tư số
22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy định đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông;
Căn cứ Công văn số
68/BGDĐT-GDTrH ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn
chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cấp trung học phổ thông;
Căn cứ Quyết định số
3260/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
về ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 đối với giáo dục phổ thông
và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 3899/BGDĐT-GDTrH
ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trung học năm học 2023 - 2024;
Căn cứ công văn số
4284/SGDĐT-GDTrH ngày 09 tháng 8 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn
nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023 - 2024.
Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT)
hướng dẫn Phòng GDĐT thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, các trường THPT, trường
phổ thông nhiều cấp học (có cấp THPT) tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh trung
học năm học 2023 - 2024 như sau:
I. Xây dựng
Quy chế kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá thực hiện
trong nhà trường phải được xây dựng thành Quy chế kiểm tra, đánh giá trong trường
trung học. Nhà trường ban hành Quy chế kiểm tra, đánh giá học sinh đảm bảo tính
khoa học, tính logic, tính chặt chẽ, quy định cụ thể, đảm bảo các nội dung sau:
- Trách nhiệm các thành viên
trong nhà trường về công tác kiểm tra, đánh giá học tập và rèn luyện của học
sinh.
- Cụ thể về việc tổ chức các kì
kiểm tra, đánh giá học tập và rèn luyện của học sinh trong nhà trường (kiểm tra
bù, kiểm tra định kì, kiểm tra lại).
- Quy trình tổ chức: xây dựng
ngân hàng đề, xây dựng và chịu trách nhiệm về đề chính thức, đề dự bị, tổ chức
in ấn và bảo quản, bảo mật, lưu trữ đề kiểm tra.
- Quy trình soạn thảo đề kiểm
tra, coi kiểm tra và chấm kiểm tra: quy định về xây dựng ma trận, đặc tả và soạn
thảo đề kiểm tra; coi kiểm tra, thống nhất về đáp án và biểu điểm, tổ chức chấm
bài kiểm tra đảm bảo khách quan, chính xác; quy định về việc học sinh phúc khảo
bài kiểm tra (nếu có) và thời gian học sinh phúc khảo; quy định về việc tổ chức
chấm phúc khảo và thống nhất cách xác định điểm phúc khảo.
- Quy định công bố kết quả kiểm
tra và lưu trữ bài kiểm tra: thời gian và cách thức công bố điểm kiểm tra, công
bố kết quả kiểm tra, thời gian và cách thức lưu trữ bài kiểm tra của học sinh.
- Quy trình xây dựng và quy chế
kiểm tra, đánh giá học sinh được công khai trong tập thể nhà trường, học sinh
và cha mẹ học sinh. Các thông tin về kiểm tra, đánh giá được công khai trên cổng
thông tin điện tử của nhà trường.
- Hiệu trưởng nhà trường có
trách nhiệm phổ biến Thông tư, quy định, Quy chế kiểm tra, đánh giá và cung cấp
các thông tin về việc kiểm tra, đánh giá cho học sinh và cha mẹ học sinh.
Lưu ý: Xây dựng quy định
về tổ chức chuyển đổi môn học lựa chọn đối với cấp THPT
- Quy định chuyển đổi môn học lựa
chọn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo hướng dẫn tại Văn bản số
68/BGDĐT-GDTrH do hiệu trưởng ký ban hành và có quy định việc kiểm tra kết quả
thực hiện.
- Xây dựng Quy định phải nêu được
các giải pháp phù hợp hỗ trợ học sinh bổ sung kiến thức, kỹ năng của môn học mới,
cụm chuyên đề học tập mới;
- Phân công giáo viên hỗ trợ
cho học sinh những nội dung, yêu cầu cần đạt của môn lựa chọn, cụm chuyên đề lựa
chọn được chuyển đổi để bảo đảm cho học sinh có đủ năng lực học tiếp môn học mới,
cụm chuyên đề học tập mới ở lớp học tiếp theo;
- Quy định thời gian hợp lý cho
việc tổ chức chuyển đổi môn học lựa chọn;
- Quy định rõ cách thức kiểm
tra, đánh giá theo nội dung, yêu cầu cần đạt của môn lựa chọn, cụm chuyên đề lựa
chọn được chuyển đổi. Trường hợp cụ thể cần quy định ma trận, đặc tả của bài kiểm
tra đánh giá học sinh khi chuyển đổi môn học.
II. Tổ chức
kiểm tra, đánh giá
1. Hình thức
và các loại bài kiểm tra, đánh giá
1.1. Thực
hiện theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 9 và lớp 12
a. Hình thức đánh giá
- Đánh giá bằng nhận xét kết quả
học tập đối với các môn học: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục; kết quả học tập theo
môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 trong 02 mức: Đạt, Chưa đạt.
- Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận
xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học còn lại:
+ Đánh giá bằng nhận xét sự tiến
bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh
trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình
giáo dục phổ thông 2006 (CT GDPT 2006).
+ Đánh giá bằng điểm số kết quả
thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định
trong CT GDPT 2006. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm
khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.
b. Các loại bài kiểm tra, đánh
giá
b1. Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên
- Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo
chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong CT GDPT 2006.
- Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp,
viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.
- Số lần kiểm tra, đánh giá thường
xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
b2. Kiểm tra, đánh giá định
kì
- Đánh giá định kì được thực hiện
sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động
giáo dục quy định.
- Đánh giá định kì, gồm đánh
giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên
giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
+ Thời gian làm bài kiểm tra
(trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học từ 45 phút đến 90 phút, đối với
môn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả
của đề, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định.
+ Đối với bài thực hành, dự án
học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá và thông báo cho người học trước
khi thực hiện.
b3. Rèn luyện, kiểm tra,
đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè
Học sinh xếp loại học lực cả
năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn
luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định.
Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến gia đình, chính quyền,
đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ
nghỉ hè, nếu được ủy ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì
giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm.
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả
năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học xếp loại yếu, được chọn
một số môn học trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 hoặc có
kết quả xếp loại Chưa đạt để kiểm tra lại. Kết quả kiểm tra lại được lấy thay
thế cho kết quả xếp loại cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình
các môn cả năm học và xếp loại lại về học lực.
1.2. Thực
hiện theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10
và lớp 11
a. Hình thức đánh giá
- Đánh giá bằng nhận xét kết quả
học tập đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả
học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 trong 02 mức: Đạt, Chưa
đạt.
- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp
đánh giá bằng điểm số đối với các môn học còn lại trong Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 (CT GDPT 2018); kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng
điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về
thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số
thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
b. Các loại bài kiểm tra, đánh
giá
b1. Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên
- Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo
chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong CT GDPT 2018.
- Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi -
đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.
- Đối với một môn học, mỗi học
sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh
giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn,
ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) để sử
dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học như sau:
+ Đối với môn học đánh giá bằng
nhận xét (không bao gồm cụm chuyên đề học tập): mỗi học kì chọn 02 lần.
+ Đối với môn học đánh giá bằng
nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số (không bao gồm cụm chuyên đề học tập),
chọn số điểm đánh giá thường xuyên theo đúng quy định.
+ Đối với cụm chuyên đề học tập
của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá
theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 lần kiểm tra, đánh
giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm
chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 lần đánh giá thường
xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học)
để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định.
b2. Kiểm tra, đánh giá định
kì
- Đánh giá định kì (không thực
hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì,
được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực
hành, dự án học tập.
+ Thời gian làm bài kiểm tra
(trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học
tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm
cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với
môn chuyên tối đa 120 phút.
+ Đối với bài kiểm tra (trên giấy
hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên
ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được
quy định trong CT GDPT 2018.
+ Đối với bài kiểm tra (trên giấy
hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải
có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định
trong CT GDPT 2018 trước khi thực hiện.
- Trong mỗi học kì, mỗi môn học
đánh giá bằng nhận xét có 01 lần đánh giá giữa kì và 01 lần đánh giá cuối kì.
- Trong mỗi học kì, mỗi môn học
đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 điểm đánh giá giữa
kì và 01 điểm đánh giá cuối kì.
- Những học sinh không tham gia
kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định nếu có lí do bất khả kháng thì được
kiểm tra, đánh giá bổ sung với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra,
đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bổ sung được thực hiện theo từng học
kì.
- Trường hợp học sinh không
tham gia kiểm tra, đánh giá bổ sung theo quy định thì được đánh giá mức Chưa đạt
hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.
b3. Rèn luyện, kiểm tra,
đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè
Học sinh có kết quả rèn luyện cả
năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè, hình thức
rèn luyện do hiệu trưởng quy định. Căn cứ vào hình thức rèn luyện trong kì nghỉ
hè, giáo viên chủ nhiệm giao nhiệm vụ rèn luyện trong kì nghỉ hè cho học sinh
và thông báo đến cha mẹ học sinh. Cuối kì nghỉ hè, nếu nhiệm vụ rèn luyện được
giáo viên chủ nhiệm đánh giá đã hoàn thành (có báo cáo về quá trình và kết quả
thực hiện nhiệm vụ rèn luyện có chữ kí xác nhận của cha mẹ học sinh) thì giáo
viên chủ nhiệm đề nghị Hiệu trưởng cho đánh giá lại kết quả rèn luyện cả năm học
của học sinh.
Đối với những học sinh chưa đủ
điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức
Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì được
đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với
môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với
môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số).
2. Xây dựng
kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Căn cứ trên Kế hoạch, quy chế
kiểm tra, đánh giá của nhà trường và tổ/nhóm chuyên môn, phân công giáo viên
xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho các lớp, khối lớp được phụ trách. Công
khai cho học sinh số lần, số điểm, hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên và
định kì; cách thức chọn lựa kết quả kiểm tra, đánh giá đối với những kiểm tra,
đánh giá thường xuyên thực hiện nhiều lần trước khi tổ chức kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra đánh giá học sinh phải
được thực hiện công bằng, minh bạch và đúng quy định. Hiệu trưởng tăng cường
giám sát trong công tác kiểm tra đánh giá học sinh; thực hiện công tác kiểm tra
nội bộ nhà trường đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kịp thời
các sai sót.
- Giáo viên công khai kế hoạch,
tiêu chí kiểm tra đánh giá cho học sinh; tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá học
sinh đảm bảo công bằng, khách quan và đúng quy định.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, phần mềm máy tính trong tổ chức, quản lý và thực hiện kiểm tra, đánh
giá học sinh.
3. Thực hiện
hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá
- Thực hiện việc đánh giá học
sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông theo quy định; xây dựng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá
vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ
thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của
Bộ GDĐT.
- Thực hiện có hiệu quả các
hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định
kì. Khuyến khích các nhà trường xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm
tra. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến
khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án
học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục. Việc đổi mới phương
pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính
trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn
luyện của học sinh. Đối với môn Ngữ văn, thực hiện kiểm tra, đánh giá theo Công
văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT. Đối với môn Lịch sử, Địa
lí, Lịch sử và Địa lí tăng cường các câu hỏi nhằm khai thác, sử dụng các nguồn
sử liệu, tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, câu hỏi mở nhằm tạo điều kiện cho học sinh
biểu đạt chính kiến của mình, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học
sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ một cách máy móc.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá
theo hình thức trực tuyến khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định Thông tư số
09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lí và tổ
chức dạy học trực tuyến trong cơ sở GDPT và cơ sở giáo dục thường xuyên; bảo đảm
chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá
đúng năng lực của học sinh.
Các Tổ/nhóm chuyên môn thường
xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện kiểm
tra, đánh giá; tăng cường sử dụng hệ thống quản lý học tập (LMS), học liệu số để
xây dựng các khóa học, chủ đề học tập nhằm phát huy khả năng tự học, học theo
hướng dẫn cho học sinh. Khuyến khích các Tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, phối hợp
xây dựng kế hoạch bài dạy để giáo viên phụ trách lớp tham khảo khi thực hiện
các nội dung dạy học trên hệ thống quản lý LMS có kết hợp kiểm tra, đánh giá
thường xuyên để quá trình học tập cho học sinh trên internet được hiệu quả.
4. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá định kì
- Tổ chức các kì kiểm tra, đánh
giá định kì nghiêm túc, đúng quy định, đúng lịch kiểm tra thống nhất, đúng thời
lượng quy định, đúng nội dung và hình thức theo yêu cầu; đảm bảo kiểm tra được
mục tiêu đánh giá được năng lực toàn diện của học sinh. Trước khi kiểm tra đánh
giá, giáo viên và nhà tường cần xác định được mục tiêu năng lực cần kiểm tra
đánh giá, đảm bảo phù hợp mục tiêu giáo dục của nhà trường và của môn học hoặc
hoạt động giáo dục. Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá phải đáp ứng được yêu
cầu về phát triển năng lực của học sinh.
- Biên soạn đề kiểm tra định
kì: áp dụng hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra theo công văn số 3333/GDĐT-TrH ngày
09/10/2020 của Sở GDĐT về hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra định kì và tổ chức kiểm
tra, đánh giá định kì năm học 2020 - 2021.
- Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ
năng trong chương trình và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung giáo dục phổ
thông của Bộ GDĐT, không kiểm tra những nội dung vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc
mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra đối với các
nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học, tự
làm, tự thực hiện, không yêu cầu, những nội dung yêu cầu học sinh thực hành,
thí nghiệm.
- Nội dung đề kiểm tra được xây
dựng dựa trên ma trận đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của
môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Hình thức, cấu trúc đề kiểm
tra (tự luận, trắc nghiệm, trắc nghiệm kết hợp tự luận, tỉ lệ các mức độ câu hỏi,
…) do Hiệu trưởng quyết định sau khi họp thống nhất với Tổ chuyên môn; đảm bảo
được đánh giá, phân loại học sinh theo quy định của Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT,
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT và theo quy chế kiểm tra đánh giá của nhà trường.
- Thời gian kiểm tra định kì của
năm học 2023 - 2024
+ Kiểm tra đánh giá giữa kì 1:
Sau tuần thứ 8 của học kì 1.
+ Kiểm tra đánh giá cuối kì 1:
Thời điểm hoàn thành ngày 06/01/2024.
+ Kiểm tra đánh giá giữa kì 2:
Sau tuần thứ 7 của học kì 2.
+ Kiểm tra đánh giá cuối kì 2:
Thời điểm hoàn thành ngày 18/5/2024.
- Đối với các môn học, hoạt động
giáo dục có tiến trình dạy học khác với tiến trình chung, tiến độ thực hiện kiểm
tra đánh giá giữa kì, cuối kì được nhà trường xây dựng đảm bảo phù hợp với tiến
trình dạy học của môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình
đồng thời đảm bảo thời điểm hoàn thành theo Quyết định số 3260/QĐ-UBND.
III. Kết quả
môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kì, cả năm học
- Đối với các môn học đánh giá bằng
nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành
vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình
môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học.
- Đối với các môn học đánh giá
bằng nhận xét: nhận xét môn học sau mỗi học kì, cả năm học theo hai mức: Đạt và
Chưa đạt; nhận xét về năng khiếu (nếu có).
IV. Công tác
quản lý và báo cáo trong kiểm tra, đánh giá định kì
- Phòng GDĐT hướng dẫn, giám
sát kiểm tra, đánh giá cuối kì của cấp THCS trên địa bàn phụ trách, quản lý;
chú trọng kiểm tra giám sát việc thực hiện của các trường THCS trong việc xây dựng
ma trận, đặc tả, soạn thảo đề theo Văn bản số 8773/BGDĐT-GDTrH và theo yêu cầu
cần đạt của môn học được qui định trong Chương trình đối với các môn học thuộc
CT GDPT 2018.
- Đối với cấp trung học phổ
thông: các trường tổ chức tập huấn, xây dựng ma trận, đặc tả, soạn thảo đề kiểm
tra theo Văn bản số 8773/BGDĐT-GDTrH của từng môn học trong bài kiểm tra định
kì và theo yêu cầu cần đạt của môn học (đối với khối lớp 10, 11) được qui định
trong Chương trình môn học. Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo bảng ma trận đặc tả
theo từng nội dung kiến thức. Thực hiện kiểm tra cuối kì theo khung thời gian
hướng dẫn của Sở GDĐT.
- Các đơn vị thực hiện báo cáo
các nội dung qua cổng thông tin giáo dục trung học, cụ thể:
+ Quy chế kiểm tra, đánh giá của
nhà trường: trước 15/9/2023.
+ Ma trận, đặc tả và đề kiểm
tra cuối kì học kì 1 và học kì 2: sau 10 ngày kết thúc kiểm tra cuối kì.
Đề nghị lãnh đạo các cơ sở giáo
dục triển khai thực hiện theo hướng dẫn của công văn này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Giám đốc (để báo cáo);
- Lưu: VT, GDTrH.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Bảo Quốc
|