BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4539/BGDĐT-GDDT
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2015-2016 đối với giáo dục dân tộc
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 09 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các trường dự bị đại học dân tộc;
- Các trường: Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Hữu Nghị 80, Hữu Nghị T78.
|
Căn cứ Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Quyết định số
2797/QĐ-BGDĐT ngày 03/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành
Khung kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ năm học 2015-2016 đối với giáo dục dân tộc như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục dân tộc theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị
quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kế hoạch hành động của ngành
Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ban hành kèm theo Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý
giáo dục dân tộc.
Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
các cấp học ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và hệ thống các trường phổ
thông dân tộc nội trú (PTDTNT), phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), trường dự bị
đại học dân tộc (DBĐHDT).
Tiếp tục tổ chức và quản lý tốt việc dạy học tiếng
DTTS cho học sinh và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ sở giáo dục theo
quy định; triển khai có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em, học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ở vùng DTTS, miền núi.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành đối
với giáo dục dân tộc; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung và hoàn
thiện các chính sách hỗ trợ người dạy, người học và cơ sở giáo dục ở vùng DTTS,
miền núi.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Tiếp tục thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả Chỉ
thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực
và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường
công tác giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh
gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành
thành hoạt động thường xuyên trong các trường PTDTNT, PTDTBT, DBĐHDT và cơ sở
giáo dục vùng DTTS, miền núi.
Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các tấm gương điển
hình về đạo đức nhà giáo; tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý tâm huyết, có
nhiều kinh nghiệm, sáng kiến trong quản lý, giáo dục, giảng dạy và chăm sóc,
nuôi dưỡng học sinh ở vùng DTTS, miền núi.
II. Nâng cao chất lượng giáo dục
ở vùng DTTS, miền núi
1. Bảo đảm duy trì số lượng và nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học
Các cấp quản lý và cơ sở giáo dục ở miền núi, vùng
DTTS tiếp tục tập trung chỉ đạo huy động tối đa trẻ em, học sinh đi học, đồng
thời có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS ở
các cấp học phù hợp điều kiện địa phương.
Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng về chất lượng,
các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS của địa phương
từ mầm non đến phổ thông, trên cơ sở đó, tăng cường các giải pháp đồng bộ, thiết
thực, phù hợp thực tế để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS,
góp phần bảo đảm công bằng trong giáo dục và rút ngắn khoảng cách về chất lượng
giáo dục giữa các vùng, miền.
2. Phát triển quy mô, mạng lưới và nâng cao
chất lượng giáo dục trong các trường PTDTNT, PTDTBT
2.1. Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp
- Củng cố mạng lưới, quy mô trường PTDTNT, hoàn thành
các mục tiêu của Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT giai đoạn
2011 - 2015.
- Tiếp tục quy hoạch, thành lập trường PTDTBT theo
quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT,
bảo đảm trường PTDTBT được thành lập phát triển bền vững, ổn định.
2.2. Công tác tuyển sinh
- Thực hiện tốt các quy định hiện hành về công tác
tuyển sinh vào trường PTDTNT, PTDTBT. Đổi mới công tác tuyển sinh đối với trường
PTDTNT theo hướng chất lượng, hiệu quả, bảo đảm tuyển chọn được những học sinh
ưu tú của các DTTS vào học; ưu tiên tuyển học sinh các dân tộc rất ít người
(theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
- Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú trong các trường
PTDTBT theo đúng quy trình, khách quan, công bằng, kịp thời.
2.3. Nâng cao chất lượng dạy và học trong trường
PTDTNT, PTDTBT
a) Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
Các địa phương chỉ đạo tổ chức thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010
về việc hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học; Quy định quản
lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/2/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp đối
tượng học sinh DTTS để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy và học
- Các trường PTDTNT, PTDTBT, các cơ sở giáo dục ở
vùng DTTS, miền núi tổ chức khảo sát phân loại năng lực học tập của học sinh
ngay từ đầu năm học để xây dựng kế hoạch dạy học, phụ đạo, bồi dưỡng đúng đối
tượng học sinh; đổi mới phương pháp dạy học bộ môn phù hợp đối tượng học sinh
DTTS; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên phù hợp
tình hình thực tế để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá xếp loại học
sinh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dạy học, kiểm tra, đánh
giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phù hợp đối tượng học sinh DTTS; thực hiện
tốt việc phân tích kết quả đánh giá, xếp loại các môn học của học sinh năm học
2014 - 2015, từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù trong trường
PTDTNT, PTDTBT gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục tư tưởng, đạo đức,
lối sống cho học sinh
- Tổ chức và quản lý học sinh trong khu nội trú; hoạt
động tự học của học sinh ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Giáo dục học sinh tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong học tập và
sinh hoạt; xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
tăng cường giáo dục kỹ năng sống và kĩ năng hoạt động xã hội cho học sinh với các
nội dung thiết thực, phù hợp tâm lí, sinh lí lứa tuổi và đặc điểm văn hóa DTTS;
tổ chức bếp ăn tập thể bảo đảm dinh dưỡng an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng
quy định; phối hợp với các cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho học
sinh, chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh.
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của học
sinh về chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; nâng
cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học
sinh.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao, các hoạt động xã hội khác nhằm nâng cao đời sống tinh thần và giáo dục
toàn diện cho học sinh.
- Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp - dạy nghề truyền thống phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; tổ chức hoạt động lao động sản xuất cải thiện đời sống cho học
sinh trường PTDTNT, trường PTDTBT.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục của các trường
dự bị đại học
- Thực hiện công tác tuyển sinh, bồi dưỡng, xét chọn
và phân bổ học sinh vào đại học, cao đẳng đối với học sinh dự bị đại học theo
đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm nghiêm túc, công
khai, công bằng, hiệu quả.
- Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục trong các
trường, khoa DBĐHDT theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các
phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá phù hợp với việc kiểm tra
và thi cuối khóa, thi trung học phổ thông quốc gia đối với học sinh dự bị đại học.
- Tích cực đổi mới phương pháp, cách thức và nội
dung dạy học; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
4. Bảo đảm chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng
dân tộc thiểu số
4.1. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS
- Tiếp tục triển khai việc chuẩn bị và tăng cường
tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh DTTS cấp tiểu học theo hướng dẫn tại
Công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc nâng
cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học
sinh DTTS thông qua các hoạt động dạy học của các môn học và hoạt động giáo dục
ngoài giờ học chính khóa. Tổ chức có hiệu quả chương trình giao lưu “Tiếng Việt
của chúng em” cho học sinh DTTS cấp tiểu học.
4.2. Dạy học tiếng dân tộc thiểu số
a) Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo việc dạy và
học tiếng DTTS trong các cơ sở giáo dục
- Thực hiện việc dạy và học tiếng DTTS theo quy định
tại Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy
và học tiếng nói, chữ viết của DTTS trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung
tâm giáo dục thường xuyên và Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLB-BGDĐT-BTC-BNV
ngày 03/11/2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 82/2010/NĐ-CP.
- Các sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch cụ thể,
tổ chức và quản lý việc dạy học tiếng DTTS bảo đảm nền nếp, chất lượng, phù hợp
với điều kiện của các nhà trường về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, khả năng
thanh toán chế độ, chính sách cho người dạy và người học. Tiếp tục thực hiện tốt
việc dạy chính thức 6 tiếng dân tộc trong trường phổ thông, bao gồm các tiếng:
Hmông, Êđê, Jrai, Bahnar, Chăm, Khmer; tiếp tục tổ chức tốt việc thí điểm dạy
tiếng Hoa.
- Tiếp tục phát triển số lượng và nâng cao chất lượng
dạy học tiếng DTTS. Tăng cường bồi dưỡng tiếng DTTS cho đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục để bảo đảm hiệu quả dạy học tiếng DTTS.
- Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc dạy học tiếng
DTTS theo chương trình và sách giáo khoa đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành; xây dựng hệ thống hồ sơ theo dõi, quản lý dạy học tiếng DTTS theo quy định.
b) Tiếp tục triển khai dạy tiếng DTTS cho cán bộ quản
lý, giáo viên vùng DTTS theo Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ,
công chức công tác ở vùng DTTS miền núi và Thông tư số 36/2012/TT-BGDĐT ngày 24/10/2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp
chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số.
III. Tăng cường công tác quản lý
giáo dục dân tộc và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở vùng DTTS, miền núi
1. Tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc
- Các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục tham mưu với
cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển giáo dục đào tạo ở vùng DTTS; thực
hiện nghiêm túc phân cấp quản lý về giáo dục dân tộc theo các quy định hiện
hành; đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục dân tộc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền để toàn xã hội quan
tâm tới giáo dục ở vùng DTTS, miền núi.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo
giáo dục dân tộc ở các tỉnh/thành phố có đông học sinh DTTS, bảo đảm mỗi sở
giáo dục và đào tạo có bộ phận đầu mối quản lý, chỉ đạo về giáo dục dân tộc của
địa phương.
- Các cấp quản lý và các nhà trường tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống dữ liệu về giáo dục dân tộc của
địa phương theo các cấp học và theo từng DTTS (Vụ Giáo dục dân tộc sẽ có văn
bản hướng dẫn riêng). Thực hiện tốt công tác thông tin giữa Bộ Giáo dục và
Đào tạo và địa phương về giáo dục dân tộc, bảo đảm đáp ứng có chất lượng, kịp
thời các văn bản chỉ đạo về giáo dục dân tộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo các trường DBĐHDT,
PTDTNT, PTDTBT và các cơ sở giáo dục vùng DTTS về các lĩnh vực: quản lý dạy học,
hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh
nội trú, bán trú; thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý
và học sinh; việc thực hiện quy chế dân chủ, công khai đối với cơ sở giáo dục
theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở
vùng DTTS, miền núi
- Các sở giáo dục và đào tạo chủ động bố trí, sắp xếp
hợp lí đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý các trường PTDTNT, PTDTBT. Bổ sung giáo
viên có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết với giáo dục dân tộc cho các trường
PTDTNT, PTDTBT.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên công tác tại
các trường PTDTNT, PTDTBT về: tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù; hoạt động
giáo dục ngoài giờ chính khóa; công tác học sinh nội trú, bán trú; đặc điểm tâm
lí học sinh DTTS, văn hoá dân tộc và tri thức địa phương; về giáo dục môi trường,
phòng chống HIV/AIDS, giáo dục kĩ năng sống, tư vấn tâm lí học đường,...
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với
học sinh DTTS và dạy học sát với khả năng, trình độ nhận thức của các đối tượng
học sinh. Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý trường PTDTNT, PTDTBT, DBĐHDT thực hiện
một sáng kiến đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, trao đổi sáng kiến
kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong từng trường
PTDTNT, PTDTBT và từng địa phương. Tổ chức thao giảng, dự giờ thăm lớp trong
trường PTDTNT, PTDTBT và với các trường phổ thông trên địa bàn.
IV. Thực hiện chế độ, chính sách
đối với giáo dục dân tộc
1. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ,
chính sách đối với học sinh DTTS, nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
công tác ở vùng DTTS, miền núi
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chế độ, chính sách đã được ban hành đối với trường PTDTNT, PTDTBT, DBĐHDT và học
sinh bán trú, học sinh DTTS, học sinh dân tộc thiểu số rất ít người. Sở giáo dục
và đào tạo tạo phối hợp với các cơ quan hữu quan triển khai thực hiện các chính
sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
chế độ, chính sách đối với cơ sở giáo dục, học sinh DTTS, nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục công tác ở vùng DTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Tích cực tham gia góp ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về chế độ, chính sách giáo dục nói chung, đối với giáo dục dân tộc nói
riêng.
2. Tiếp tục cấp phát một số ấn phẩm báo, tạp
chí cho vùng DTTS, miền núi và vùng đặc biệt khó khăn
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban Dân tộc
tiếp tục cấp phát một số loại báo, tạp chí cho các lớp học thuộc cấp tiểu học,
THCS theo quy định tại Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng DTTS, miền núi và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015.
Các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm cung cấp
đầy đủ danh sách, địa chỉ các trường, lớp tiểu học, trung học cơ sở, các trường
phổ thông dân tộc nội trú vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
theo quy định tại Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 20/12/2011 và chỉ đạo việc sử
dụng, bảo quản báo chí được cấp có hiệu quả.
3. Chủ động tham mưu ban hành các chính sách
của địa phương về giáo dục dân tộc
Bên cạnh chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, các
sở giáo dục và đào tạo chủ động tham mưu để ban hành các chính sách của địa
phương về giáo dục dân tộc; đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực
để đầu tư cho giáo dục vùng DTTS, miền núi.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào điều
kiện thực tế của địa phương, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ
năm học 2015-2016 đối với giáo dục dân tộc cụ thể, phù hợp.
2. Hiệu trưởng các trường dự bị đại học dân tộc,
Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu Nghị 80, Trường Hữu Nghị T78 xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 phù hợp chức năng, nhiệm vụ
của nhà trường.
3. Các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy
đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học và các văn bản
hướng dẫn sơ kết, tổng kết nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với giáo dục dân tộc
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các đơn vị báo cáo kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục dân tộc)
để kịp thời xử lý.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|