BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4030/BTP-TĐKT
V/v hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm
2014 và kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu
nước lần thứ IV
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 9 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
- Trưởng, Phó trưởng các Cụm, Khu vực thi đua;
- Giám đốc Sở Tư pháp; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương,
|
Thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ), Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của
Chính phủ), Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013 (sau đây gọi là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ), Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 29/08/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi là Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội
vụ) và Thông tư 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số
06/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp) và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện các
phong trào thi đua của ngành Tư pháp. Bộ Tư pháp yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện
một số nội dung trong xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
như sau:
1. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1.1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét
tặng cho cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành
án dân sự địa phương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản
4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013 và của Chính phủ.
Mỗi Cụm, Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét không
quá 01 cá nhân; riêng Cụm thi đua số II không quá 03 cá nhân (trong đó, Trường
Đại học Luật Hà Nội không quá 02 cá nhân), Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và
Khu vực thi đua Miền đông Nam bộ mỗi khu vực không quá 03 cá nhân (Trong đó, Cục
Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí
Minh mỗi Cục không quá 02 cá nhân) để đề nghị Bộ xét, đề nghị Thủ tướng Chính
phủ quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp” được
xét tặng cho cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các
cơ quan thi hành án dân sự địa phương đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Khoản
1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Mỗi Cụm Thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không
quá 05 cá nhân; riêng Cụm Thi đua số II bình xét, đề nghị không quá 10 cá nhân
(trong đó, Trường Đại học Luật Hà Nội không quá 05 cá nhân) để đề nghị Bộ xét,
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị
không quá 04 cá nhân thuộc Sở Tư pháp và không quá 11 cá nhân thuộc các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương; riêng Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực
thi đua Miền đông Nam bộ mỗi khu vực được lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá
13 cá nhân thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương (trong đó, mỗi Cục
Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí
Minh lựa chọn, bình xét không quá 03 cá nhân), để đề nghị Bộ xét, tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Mỗi đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xét, công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
cho không quá 15% (số lẻ 0,5 trở lên làm tròn thành 01 cá nhân) trong số
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là Lao động tiên tiến của cơ quan,
đơn vị mình; cá nhân là thủ trưởng đơn vị đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
thì đơn vị do cá nhân đó lãnh đạo phải đạt từ danh hiệu Tập thể lao động tiên
tiến trở lên.
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6.1 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
1.2. Đối với tập thể:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cho tập thể
là các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 25 của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 1, 3, 4 Điều 16
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Khoản 7 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 7 Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Mỗi Cụm, Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị
không quá 01 tập thể dẫn đầu trong số những tập thể được bình xét, đề nghị tặng
Cờ thi đua ngành Tư pháp để đề nghị Bộ xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ
đảm bảo số lượng không quá 20% tổng số tập thể của các đơn vị thuộc Bộ và Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt tiêu chuẩn tặng Cờ
thi đua ngành Tư pháp.
b) “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho tập
thể là các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đạt tiêu
chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003,
Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
“Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho tập thể
là Sở Tư pháp vào dịp tổng kết cuối năm đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong
phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp đồng thuận, vượt khó, thi đua hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao” do Bộ Tư pháp phát động.
Mỗi Cụm thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không
quá 04 tập thể; mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 04 Sở
Tư pháp, 04 Cục Thi hành án dân sự, 07 Chi cục Thi hành án dân sự; riêng khu vực
Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực Miền đông Nam bộ được lựa chọn, bình xét không quá
09 Chi cục Thi hành án dân sự (trong đó, mỗi Cục Thi hành án dân sự thành phố
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được đề nghị không quá 03 Chi cục Thi hành án dân
sự) để đề nghị Bộ xét, tặng Cờ thi đua của ngành Tư pháp.
c) “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho những
tập thể và tập thể nhỏ các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
Tỷ lệ đề nghị xét, tặng danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc không quá 40% (số lẻ 0,5 trở lên làm tròn thành 01 tập thể) trên
tổng số tập thể được công nhận là Tập thể Lao động tiên tiến của mỗi đơn vị thuộc
Bộ, Cục Thi hành án dân sự.
d) “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập
thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ đạt các
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003 và phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên.
2. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
2.1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
a) Huân chương Sao vàng được tặng cho tập thể, tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1, 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Khoản
10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013, Khoản 1, 2 Điều 20 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Điều 7 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ, Điều 13 Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
b) Huân chương Hồ Chí Minh được tặng cho tập thể, tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1
Điều 35 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Khoản 11 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013,
Khoản 1, 4 Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Điều 8 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ, Điều 13 Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
c) Huân chương Độc lập gồm:
- Huân chương Độc lập hạng nhất được tặng cho tập
thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013, Điều 9 Nghị định số
65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
- Huân chương Độc lập hạng nhì được tặng cho tập thể,
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản
13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013, Điều 10 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
- Huân chương Độc lập hạng ba được tặng cho tập thể,
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản
14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013, Điều 11 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
d) Huân chương Lao động gồm:
- Huân chương Lao động hạng nhất được tặng cho tập
thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013, Điều 15 Nghị định số
65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
- Huân chương Lao động hạng nhì được tặng cho tập
thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013, Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 16 Nghị định
số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
- Huân chương Lao động hạng ba được tặng cho tập thể,
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản
20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013, Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của
Chính phủ.
đ) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được tặng cho
tập thể và cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 38 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Khoản 1, 3 Điều 23 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
e) Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng, truy tặng
cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 44 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ”.
f) Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
để tặng cho những nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ Tư pháp quản lý
đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2003; Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các văn bản hướng dẫn của
Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo.
2.2. Các hình thức khen thưởng trong ngành Tư
pháp:
a) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tặng cho
tập thể và cá nhân các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đạt được tiêu chuẩn quy định tại Khoản
39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013, Khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của
Chính phủ.
Mỗi đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự đề nghị
tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với cá nhân không quá 50%
trên tổng số Chiến sỹ thi đua cơ sở; đối với tập thể không quá 50% trên
tổng số Tập thể lao động xuất sắc (áp dụng đối với khen thường xuyên).
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tặng cho tập
thể và cá nhân thuộc các cơ quan tư pháp địa phương vào dịp tổng kết cuối năm về
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp đồng thuận,
vượt khó, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao” do
Bộ Tư pháp phát động.
Mỗi Sở Tư pháp lựa chọn, bình xét, hoàn thiện
hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen không quá 05 trường hợp; riêng
đối với Sở Tư pháp thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn, bình xét
không quá 10 trường hợp thuộc các đối tượng là tập thể, cá nhân thuộc Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã (cần ưu tiên khen thưởng
đối với tư pháp cấp huyện và cấp xã).
b) Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, của Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tặng
cho cá nhân, tập thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 và Điều
75 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Khoản 42 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
3. Đăng ký và xét danh hiệu thi đua
3.1. Các danh hiệu thi đua đăng ký đối với tập thể,
gồm có: Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua ngành
Tư pháp, Cờ thi đua Chính phủ; đối với cá nhân, gồm có: Lao động tiên tiến, Chiến
sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp, Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
3.2. Các tập thể, cá nhân, các Cụm, Khu vực
thi đua căn cứ tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, bề dày thành tích đã đạt được,
khả năng, điều kiện cụ thể của mình để tổ chức đăng ký, ký kết giao ước thi đua
phấn đấu hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chỉ tiêu và các danh hiệu
thi đua.
3.3. Trong quá trình phấn đấu thực hiện, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình điều kiện, khả năng hoàn thành
nhiệm vụ, chỉ tiêu và danh hiệu thi đua để đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh danh
hiệu thi đua đã đăng ký cho phù hợp với thực tế và gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng,
Cụm, Khu vực thi đua.
4. Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
của Cụm, Khu vực thi đua
4.1. Hội nghị Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
của các Cụm, Khu vực thi đua được tổ chức như hàng năm. Hội nghị Tổng kết của
Khu vực thi đua gồm đại diện là lãnh đạo và cán bộ làm công tác thi đua của Sở
Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
khu vực cùng tham dự. Giữ nguyên việc bỏ phiếu bình xét, suy tôn
danh hiệu thi đua của Khu vực thi đua như hiện nay; khi bỏ phiếu bình xét, suy
tôn danh hiệu thi đua của Khu vực thi đua, cả khối cơ quan Tư pháp và khối cơ
quan Thi hành án dân sự cùng bỏ phiếu, suy tôn các danh hiệu thi đua cho nhau.
4.2. Trước khi tổ chức Hội nghị tổng kết, bình xét
thi đua 15 ngày, Trưởng Cụm, Khu vực thi đua phải gửi Dự thảo Báo cáo tổng kết
thi đua của Cụm, Khu vực thi đua kèm theo danh sách, kết quả, tóm tắt thành
tích của các tập thể, cá nhân dự kiến sẽ đưa ra bình xét, suy tôn tại Hội nghị
Cụm, Khu vực thi đua về Bộ Tư pháp.
4.3. Việc bình xét, suy tôn ở Cụm, Khu vực thi đua
được thực hiện từ hình thức thấp đến hình thức cao, kết quả thành tích đạt được
đến đâu thì xét tặng danh hiệu thi đua tương xứng đến đó, có thể bằng, thấp hoặc
cao hơn danh hiệu thi đua đã đăng ký.
5. Về thủ tục, hồ sơ
5.1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013, quy định từ Điều 53 đến Điều 65
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, quy định từ Khoản 1 đến Khoản
28 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số
06/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Đối với hình thức khen thưởng cấp Nhà nước,
ngoài số lượng bộ hồ sơ gửi cho cấp có thẩm quyền theo quy định, thì cơ quan,
đơn vị phải gửi thêm 01 bộ hồ sơ để lưu tại Bộ Tư pháp.
Đối với tập thể là Cục Thi hành án dân sự, cá nhân
là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự khi đề nghị xét, tặng Cờ thi đua ngành Tư
pháp hoặc Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp hoặc Tập thể lao động xuất sắc hoặc Bằng
khen của Bộ trưởng và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thì kèm theo báo
cáo thành tích, phải có ý kiến đề nghị bằng văn bản của lãnh đạo UBND cấp tỉnh
là Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự.
Đối với tập thể là Sở Tư pháp, cá nhân là Giám đốc
Sở Tư pháp khi đề nghị xét, tặng Cờ thi đua ngành Tư pháp, Chiến sĩ thi đua
ngành Tư pháp, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong báo cáo thành tích phải
có ý kiến xác nhận, đề nghị của cấp trên trực tiếp là lãnh đạo UBND cấp tỉnh.
5.2. Về thời hạn gửi hồ sơ
Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án
dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng về Bộ Tư pháp (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm
nhất là ngày 31/10/2014.
Riêng đối với các Cục Thi hành án dân sự phải gửi hồ
sơ đề nghị về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời hạn gửi do Tổng cục hướng dẫn)
để tổng hợp có ý kiến và gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất là ngày
15/11/2014.
Hồ sơ đề nghị suy tôn của Cụm, Khu vực thi đua (gồm
có Tờ trình đề nghị khen thưởng của Trưởng Cụm, Khu vực thi đua; Danh sách các
tập thể, cá nhân được suy tôn, đề nghị khen thưởng; Biên bản Hội nghị tổng kết
Cụm, Khu vực thi đua; Biên bản kiểm phiếu cùng kết quả suy tôn; Báo cáo thành
tích của tập thể, cá nhân được Cụm, Khu vực thi đua suy tôn; Bảng tự chấm điểm,
xếp hạng thi đua (đối với tập thể) gửi về Bộ Tư pháp (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng)
chậm nhất là sau 5 ngày, kể từ ngày kết thúc Hội nghị Cụm, Khu vực thi
đua.
5.3. Đối với các hình thức khen thưởng thường xuyên
cấp Nhà nước (Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại), để kịp thời
phục vụ kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu
nước ngành Tư pháp lần thứ IV, các đơn vị thuộc Bộ phải gửi hồ sơ về Bộ chậm
nhất là ngày 31/3/2015; các Cục Thi hành án dân sự phải gửi hồ sơ về Tổng cục
Thi hành án dân sự (thời hạn gửi theo hướng dẫn của Tổng cục) để tổng hợp, xét
đề nghị gửi về Bộ chậm nhất là ngày 31/3/2015.
6. Về công nhận các danh hiệu Lao động
tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở của các đơn vị
thuộc Bộ
6.1. Đối với các đơn vị thuộc Bộ có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, thủ trưởng đơn vị quyết định công nhận
danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở,
tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý và gửi các quyết
định trên về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp
(Vụ Thi đua - Khen thưởng) để báo cáo Bộ trưởng và thực hiện kiểm tra, giám
sát.
6.2. Đối với các đơn vị thuộc Bộ không có tư cách
pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản riêng, sau khi tiến hành bình
xét các danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi
đua cơ sở và Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình, phải tổng hợp, lập
danh sách tập thể, cá nhân được xét, đề nghị (theo biểu mẫu số 3 ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp), gửi về Vụ Thi
đua - Khen thưởng chậm nhất là ngày 15/11/2014; Vụ Thi đua - Khen thưởng
chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Văn phòng Bộ thẩm định, trình Bộ trưởng.
Sau khi được Bộ trưởng phê duyệt, thủ trưởng các đơn vị ký Quyết định thừa lệnh
Bộ trưởng và đóng dấu của Bộ.
7. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến
7.1. Đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến là
cá nhân lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở lên thuộc biên chế, quỹ lương Bộ Tư
pháp quản lý, theo điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Độc lập và Huân
chương Lao động các hạng về quá trình cống hiến lâu dài quy định tại Điểm 1 các Khoản 12, 13, 14, 18, 19, 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; quy định tại Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 10, Khoản 1 Điều 11, Khoản 3 Điều
15, Khoản 3 Điều 16 và Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ, Điều 11 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
7.2. Về quy định chức danh tương đương để xét khen
thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo Điều 12 Thông tư số
07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
- Theo quy định hiện hành, đối với Lãnh đạo
cấp Vụ và tương đương xét đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
trong thời hạn trước khi nghỉ hưu là 02 năm; đối với Lãnh đạo Bộ và
tương đương xét, đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến khi có thông
báo nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền.
7.3. Các đơn vị thuộc Bộ gửi hồ sơ về Bộ chậm nhất
là ngày 31/3/2015. Các Cục Thi hành án dân sự gửi về Tổng cục Thi hành án
dân sự (thời hạn gửi do Tổng cục quy định) để tổng hợp, xét đề nghị gửi về Bộ
chậm nhất là ngày 31/3/2015.
7.4. Đối với xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Tư pháp” theo đối tượng, tiêu chuẩn quy định tại Quy chế xét tặng kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP
ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Các đơn vị thuộc Bộ phải lập hồ sơ đề
nghị gửi về Bộ chậm nhất là ngày 30/6/2015; các Cục Thi hành án dân sự
phải lập hồ sơ đề nghị gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời hạn gửi theo hướng
dẫn của Tổng cục) để tổng hợp, xét đề nghị gửi về Bộ chậm nhất là ngày
30/6/2015.
8. Khen thưởng đột xuất
Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án
dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hiện những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc đột xuất (thành tích lập được ngoài dự kiến, ngoài
chương trình, kế hoạch công tác chưa được ghi nhận, biểu dương trong khen thưởng
thường xuyên) để xét khen thưởng đột xuất theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng Bằng khen theo
quy định. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
có phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quốc thì xét, đề nghị Bộ Tư pháp (nếu thuộc
biên chế, quỹ lương Bộ Tư pháp quản lý); đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (nếu biên chế, quỹ lương thuộc địa phương quản lý) trình Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen hoặc trình Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động
theo quy định.
Đối với đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng, các
đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp phải lập hồ sơ gửi về Bộ; các Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập hồ sơ gửi về Tổng cục Thi
hành án dân sự (thời gian theo hướng dẫn của Tổng cục) để xét, đề nghị gửi về Bộ.
Đối với đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Huân chương lao động về thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh
hưởng lớn trong toàn quốc, các đơn vị thuộc Bộ phải lập hồ sơ đề nghị gửi về Bộ;
các Cục Thi hành án dân sự phải lập hồ sơ đề nghị gửi về Tổng cục Thi hành án
dân sự (thời hạn gửi theo hướng dẫn của Tổng cục) để tổng hợp, xét đề nghị gửi
về Bộ.
Nhận được công văn này, yêu cầu Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục
Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức triển khai thực hiện. Công văn này thay thế cho Công văn số
3740/BTP-TĐKT ngày 17/5/2013 của Bộ Tư pháp về đề nghị tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng năm 2013. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh
về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành Tư pháp (Vụ Thi đua
- Khen thưởng) để báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các thành viên HĐTĐKT Ngành (để biết);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VP, Vụ TĐKT.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|